Thời gian ủ bệnh
Tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh, thời gian ủ bệnh có thể chỉ vài giờ hoặc có thể kéo dài trong vài tháng. Biết thời gian ủ bệnh cho một căn bệnh có thể giúp bạn hiểu nguy cơ mắc bệnh khi tiếp xúc với những người đã mắc bệnh nhưng chưa biểu hiện triệu chứng.
Như đã thấy trong sự bùng phát của Ebola và sởi, thời gian ủ bệnh cũng có thể giúp tìm ra thời gian một người bị phơi nhiễm cần cách ly. Nếu họ không bị bệnh sau khi thời gian ủ bệnh kết thúc, thì khả năng cao họ sẽ không bị bệnh và có thể được kiểm dịch.
Thời kỳ ủ bệnh
Thời gian ủ bệnh cho một số bệnh phổ biến như sau:
Adenovirus - 2 đến 14 ngày, bệnh gây đau họng, sốt và đau mắt đỏ
Nôn sau khi tiếp xúc với Bacillus cereus, một loại ngộ độc thực phẩm - 30 phút đến 6 giờ (thời gian ủ bệnh rất ngắn)
Clostridium tetani (uốn ván) - 3 đến 21 ngày
Thủy đậu - 10 đến 21 ngày
Nhiễm trùng Coxsackievirus, chẳng hạn như HFMD - 3 đến 6 ngày
Nhiễm virus Epstein-Barr (Bệnh bạch cầu đơn nhân truyền nhiễm) - 30 đến 50 ngày (thời gian ủ bệnh dài)
E. coli - 10 giờ đến 6 ngày (thời gian ủ bệnh ngắn)
E. coli O157: H7 - 1 đến 8 ngày
Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A (GAS) (viêm họng liên cầu khuẩn) - 2 đến 5 ngày
Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A (GAS) (chốc lở) - 7 đến 10 ngày
Chấy (thời gian trứng nở) - 7 đến 12 ngày
Herpes - 2 đến 14 ngày
Cúm (cúm) - 1 đến 4 ngày
Listeria monocytogenes (Listeriosis) - 1 ngày đến 3 tuần, nhưng có thể kéo dài 2 tháng (thời gian ủ bệnh dài)
Sởi - 7 đến 18 ngày
Molluscum contagiosum - 2 tuần đến 6 tháng (thời gian ủ bệnh dài)
Mycobacterium tuberculosis (TB) - 2 đến 10 tuần (thời gian ủ bệnh dài)
Mycoplasma penumoniae - 1 đến 4 tuần
Norovirus - 12 đến 48 giờ (thời gian ủ bệnh rất ngắn)
Giun kim - 1 đến 2 tháng
Bệnh dại - 4 đến 6 tuần, nhưng có thể kéo dài nhiều năm (thời gian ủ bệnh rất dài)
Virus hợp bào hô hấp (RSV) - 2 đến 8 ngày
Rhinovirus (cảm lạnh thông thường) - 2 đến 3 ngày, nhưng có thể lên đến 7 ngày
Roseola - khoảng 9 đến 10 ngày, dẫn đến một vài ngày bị sốt và sau đó là phát ban kinh điển khi cơn sốt tan
Rotavirus - 1 đến 3 ngày
Các triệu chứng tiêu hóa (tiêu chảy và nôn mửa) sau khi tiếp xúc với Salmonella - 6 đến 72 giờ
Bệnh ghẻ - 4 đến 6 tuần
Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng) - thay đổi
Streptococcus pneumoniae (có thể gây viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng tai và nhiễm trùng xoang,…) - 1 đến 3 ngày
Ho gà - 5 đến 21 ngày
Dù vậy, việc biết thời gian ủ bệnh của bệnh không phải lúc nào cũng hữu ích vì trẻ em thường bị phơi nhiễm nhiều khi trẻ xung quanh bị ốm, đặc biệt là khi chúng ở trường hoặc nhà trẻ.
Các bệnh với thời gian ủ bệnh dài cũng có thể đánh lừa bạn, vì bạn có thể nghi ngờ có sự tiếp xúc gần đây, nhưng đó thực sự nguyên nhân đã bắt đầu từ khoảng vài tháng trước.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV - Bạn đã biết những gì?
Lạc nội mạc tử cung ở ngực là một dạng lạc nội mạc tử cung rất hiếm gặp. Cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam tìm hiểu về lạc nội mạc tử cung ở ngực trong bài viết dưới đây:
Bệnh vẩy nến là một tình trạng mãn tính kéo dài. Đa số mọi người sẽ trải qua các vòng xoắn không triệu chứng – triệu chứng nặng hơn, thường là do một tác nhân gây bệnh phổ biến. Khi tình trạng vẩy nến của bạn tiến triển nặng hơn, bạn sẽ cần làm một số việc để kiểm soát các triệu chứng của mình.
Rất nhiều người thắc măc nên ăn trước hay sau khi tập thể dục. Đây là tất cả những gì bạn cần biết về việc ăn uống trước hoặc sau khi tập luyện:
Cùng tìm hiều thông tin về ung thư tinh hoàn trong bài viết dưới đây của Viện Y học ứng dụng Việt Nam:
Bỏ túi các bước xử lý khi bị bỏng lạnh được gợi ý trong bài viết dưới đây của Viện Y học ứng dụng Việt Nam:
Bạn có thể tự hỏi liệu bạn có nên dùng men vi sinh sau khi dùng kháng sinh hay không? Cùng tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây của Viện Y học ứng dụng Việt Nam:
Thuốc chống đông máu để giúp làm loãng máu và ngăn hình thành cục máu đông nếu bạn có nguy cơ bị rung nhĩ. Thuốc chống đông cần phải sử dụng lâu dài, vì vậy loại thuốc này có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn
Những thông tin trong bài viết sẽ giúp bạn hiểu được hormone thay đổi như thế nào khi mang thai và tác dụng của từng loại hormone để bạn hiểu rõ hơn về sinh lý cơ thể khi mang thai.