Tăng trương lực là gì?
Trương lực cơ là mức độ kháng cự (sức căng) đối với chuyển động trong cơ bắp của bạn. Bạn có thể cảm nhận được trương lực cơ của mình nếu bạn nhéo bắp tay khi đang thư giãn. Lực cản mà bạn cảm thấy chính là trương lực cơ của bạn.
Trương lực cơ cho phép bạn duy trì tư thế tốt khi ngồi, kiểm soát phản xạ và giúp điều chỉnh chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
Nếu bạn có mức trương lực cơ cao, các chuyển động của bạn sẽ giống như robot vì bạn không thể thư giãn cơ và khả năng linh hoạt sẽ bị hạn chế. Trẻ bị tăng trương lực cơ có khả năng giữ thăng bằng kém, đi lại khó khăn, khó tiếp cận và cầm nắm đồ vật và đôi khi trẻ cần được giúp đỡ khi ăn uống.
Đọc thêm tại bài viết: Giúp bé tăng cường cơ bắp
Phân loại
Có hai loại tăng trương lực mô tả trương lực cơ:
Để xác định loại tăng trương lực mà con bạn mắc phải, bác sĩ sẽ di chuyển cánh tay hoặc chân của con bạn từ tư thế thư giãn ở các tốc độ khác nhau theo nhiều hướng.
Đối tượng mắc bệnh
Tăng trương lực có thể gặp ở cả trẻ sơ sinh và người lớn bị tổn thương hệ thần kinh trung ương. Chẩn đoán có thể xảy ra sau một chấn thương hoặc là triệu chứng của một tình trạng tiềm ẩn bẩm sinh (xuất hiện khi mới sinh). Bệnh thường được chẩn đoán ở trẻ sơ sinh trước hai tuổi.
Tăng trương lực cơ ít phổ biến hơn giảm trương lực cơ (trương lực cơ yếu) ở trẻ sơ sinh - đây là tình trạng phổ biến nhất ảnh hưởng đến kỹ năng vận động của trẻ sơ sinh. Tỷ lệ mắc bệnh chưa được biết rõ vì tăng trương lực cơ có thể là triệu chứng của một bệnh lý khác.
Đọc thêm tại bài viết: Các bệnh gây suy nhược cơ
Triệu chứng và nguyên nhân
Triệu chứng
Các triệu chứng tăng trương lực là kết quả của việc cơ bắp quá cứng. Các triệu chứng khác nhau tùy theo từng đối tượng cụ thể. Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí tổn thương não và tủy sống.
Các triệu chứng của chứng tăng trương lực bao gồm:
Các trường hợp tăng trương lực nghiêm trọng dẫn đến co rút, khi các khớp bị co cứng tại chỗ và các cơ, gân, mô và da bị căng vĩnh viễn, khiến các khớp của bạn ngắn và cực kỳ cứng. Co rút gây khó khăn cho việc di chuyển các bộ phận cơ thể bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân
Lỗi giao tiếp trong hệ thống thần kinh trung ương (não và tủy sống) - điều chỉnh cách các dây thần kinh và cơ tương tác, gây ra chứng tăng trương lực.
Các dây thần kinh kết nối với não của bạn sẽ quản lý và kiểm soát trương lực cơ. Nếu có tổn thương hoặc bất kỳ sự can thiệp nào vào đường kết nối này, cơ của bạn sẽ không thể nghe thấy những tín hiệu thần kinh đang bảo chúng làm gì. Nếu trương lực cơ quá cao, não sẽ không thể điều khiển cho các dây thần kinh để cơ thư giãn.
Nguyên nhân gây tăng trương lực bao gồm:
Những bệnh lý nào có triệu chứng tăng trương lực?
Một số bệnh lý ảnh hưởng đến cách não giao tiếp với các dây thần kinh và cơ bắp của cơ thể, dẫn đến triệu chứng tăng trương lực. Nếu trẻ được chẩn đoán mắc chứng tăng trương lực, bác sĩ cũng sẽ thực hiện các kiểm tra khác để tìm các bệnh lý khác cũng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương của trẻ, bao gồm:
Chẩn đoán và xét nghiệm
Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ tìm các triệu chứng thực thể của tình trạng này bằng cách quan sát:
Việc kiểm tra này không gây đau đớn và thường sử dụng các dụng cụ như búa phản xạ.
Bác sĩ cũng sẽ xem xét bệnh sử của gia đình bạn và xác định xem bệnh lý này có phải là kết quả của bất kỳ biến chứng nào xảy ra trước khi con bạn được sinh ra hoặc trong khi sinh hay không.
Nếu bác sĩ nghi ngờ chứng tăng trương lực, họ có thể sẽ thực hiện các xét nghiệm bổ sung để xác nhận chẩn đoán. Các xét nghiệm có thể bao gồm:
Điều trị
Phương pháp điều trị bệnh sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chẩn đoán tăng trương lực và tập trung vào việc kiểm soát các triệu chứng. Điều trị chứng tăng trương lực có thể bao gồm:
Điều trị tích cực cũng được khuyến khích để cải thiện khả năng vận động và sự an toàn của những người được chẩn đoán mắc chứng tăng trương lực, đặc biệt là giảm nguy cơ té ngã và có thể dẫn đến gãy xương.
Tiến triển
Tăng trương lực là tình trạng kéo dài suốt đời và có thể cải thiện theo thời gian khi điều trị. Điều trị bệnh nhằm mục đích giảm triệu chứng và cải thiện chức năng cơ. Sau một thời gian điều trị tích cực, trẻ sẽ cảm thấy tốt hơn, thời gian cải thiện phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của chẩn đoán.
Phòng ngừa
Rất khó để giảm nguy cơ sinh con mắc chứng tăng trương lực vì thông thường, không thể ngăn ngừa được nguyên nhân, đặc biệt nếu chẩn đoán liên quan đến các bệnh lý tiềm ẩn. Bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn để về các lựa chọn sinh con theo cách an toàn nhất nhằm ngăn ngừa chấn thương khi sinh và các biến chứng khi chuyển dạ có thể dẫn đến tăng trương lực.
Khi bạn bị táo bón, cơ thể bạn không loại bỏ kịp thời các chất thải. Và điều đó làm tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng. Các biến chứng thường xảy ra ở ruột già, hậu môn.
Những người bị hôi chân phải vật lộn hàng ngày với nỗi xấu hổ vì đôi chân có mùi, đặc biệt là khi cởi giày ở nơi công cộng hay cửa hàng giày dép. Vậy làm cách nào để khắc phục tình trạng hôi chân hiệu quả?
Dậy thì sớm là khi cơ thể trẻ em bắt đầu thay đổi thành cơ thể người lớn quá sớm. Dậy thì sớm được coi la ở thời điểm trước 8 tuổi ở bé gái và trước 9 tuổi ở bé trai. Nguyên nhân gây dậy thì sớm thường không rõ ràng. Một số nguyên nhân xảy ra bao gồm nhiễm trùng, các vấn đề về hormone, khối u, vấn đề liên quan đến não hoặc chấn thương dẫn đến dậy thì sớm.
Nghiên cứu theo dõi quá trình giảm cân kéo dài 25 tháng cho thấy, chế độ ăn kiêng giàu protein và chất xơ giúp giảm cân hiệu quả và an toàn.
Chế độ ăn uống đủ chất xơ giúp giữ hệ tiêu hóa khỏe mạnh, đồng thời hỗ trợ ổn định đường huyết và giảm nguy cơ ung thư. Một vài dấu hiệu sau cảnh báo bạn đang thiếu chất xơ.
Một nghiên cứu mới đây cho thấy, căng thẳng quá cao trong công việc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh rung nhĩ, một vấn đề về nhịp tim nguy hiểm.
Astaxanthin là một chất chống oxy hóa mạnh thuộc nhóm carotenoid, được tìm thấy tự nhiên trong một số loài tảo biển và các loại hải sản như cá hồi, tôm và tôm hùm.
Sỏi mật là loại sỏi hình thành trong túi mật hoặc trong hệ thống ống dẫn mật. Sỏi mật thường ít khi gây triệu chứng, nhưng trong trường hợp chúng gây triệu chứng hoặc biến chứng khó chịu, người bệnh có thể cần thực hiện phẫu thuật cắt túi mật để loại bỏ sỏi.