Nếu bạn là người thường xuyên hoạt động tình dục, bạn nên biết về bệnh Chlamydia, một bệnh lây truyền qua đường tình dục do nhiễm vi khuẩn. Dưới đây là những sự thật bạn cần biết về bệnh Chlamydia.
Chlamydia là một bệnh phổ biến, nhưng nhiều người không biết rằng họ đang bị bệnh
Theo CDC Hoa Kỳ, có khoảng 1.7 triệu ca mắc Chlamydia được báo cáo năm 2017, nhưng con số thật có thể cao hơn rất nhiều vì bệnh Chlamydia được cho là một bệnh nhiễm trùng ít được báo cáo. Con số được báo cáo này chủ yếu dựa trên số liệu từ các cơ sở y tế tư nhân, bệnh viện và phòng xét nghiệm. Con số thống kê chính xác cần sự báo cáo từ toàn bộ hệ thống y tế báo cáo thường xuyên về các ca bệnh.
Chlamydia có nguyên nhân là do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục
Vi khuẩn Chlamydia trachomatis sẽ gây ra nhiễm khuẩn Chlamydia, thường xảy ra ở đường sinh dục (âm đạo ở nữ và dương vật ở nam). Ở cả nam giới và nữ giới, vi khuẩn thường sẽ ảnh hưởng đến cả vùng trực tràng và họng. Tình trạng nhiễm khuẩn sẽ lây lan thông qua các hoạt động tình dục đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng. Ngoài ra, vi khuẩn này còn gây bệnh đau mắt đỏ nếu tiếp xúc với vùng mí mắt hoặc màng bao phủ phần lòng trắng của mắt.
Vì nhiễm khuẩn chlamydia thường không gây ra triệu chứng nên những người mắc bệnh thường sẽ không đi khám hoặc điều trị. Tuy nhiên, những người này thường sẽ làm lây bệnh cho những người khác và góp phần làm lây lan bệnh rộng hơn.
Phụ nữ trẻ hoạt động tình dục là đối tượng dễ nhiễm bệnh nhất
Phụ nữ từ 15-24 tuổi là đối tượng dễ bị nhiễm chlamydia nhất, theo CDC Hoa Kỳ, tuy nhiên, bất cứ ai hoạt động tình dục – nữ giới hay nam giới – đều có thể mắc bệnh. Nam giới có quan hệ tình đục đường miệng hoặc hậu môn với nam giới khác cũng sẽ có nguy cơ mắc chlamydia. Do vậy, với những người có nguy cơ cao, nên tiến hành sàng lọc chlamydia hàng năm.
Bạn nên sàng lọc chlamydia hàng năm nếu bạn đang:

Chlamydia chỉ lây từ người sang người
Bạn chỉ có thể bị lây nhiễm chlamydia khi có quan hệ tình dục với người nhiễm bệnh, mà không thể bị lây qua tiếp xúc thông thường hay do chạm vào quần áo người bệnh, cũng không thể lây qua thực phẩm hoặc nước bị nhiễm khuẩn. Vi khuẩn chlamydia chỉ có thể sống trong tế bào người và không thể lây nhiễm bằng con đường nào khác.
Triệu chứng bệnh khác biệt giữa nam giới và nữ giới
Đa số các trường hợp nhiễm chlamydia đều không có triệu chứng và đều phát hiện được thông qua sàng lọc hàng năm. Nam giới và nữ giới bị chlamydia có thể sẽ bị đau khi đi tiểu. Nữ giới có thể bị đau bụng, tiết dịch có mùi, đau khi quan hệ, ra máu sau khi quan hệ, ra máu giữa các kỳ kinh. Nam giới có thể sẽ bị tiết dịch từ dương vật, đau tinh hoàn.
Nhiễm chlamydia có thể để lại hậu quả sức khoẻ lâu dài
Với nữ giới, chlamydia không điều trị có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng, kèm theo đau, sốt cần nhập viện; viêm vùng chậu; sẹo ở cơ quan sinh dục có thể gây vô sinh, tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung.
Nam giới ít gặp phải các hậu quả do nhiễm nấm chlamydia hơn, mặc dù nam giới có thể bị viêm mào tinh toàn dẫn đến vô sinh. Nhiễm chlamydia đôi khi có thể dẫn đến viêm khớp ở cả nam giới và nữ giới.
Phụ nữ có thể truyền bệnh chlamydia cho em bé trong quá trình sinh sản
Khi em bé phải tiếp xúc với mẹ bị nhiễm chlamydia không điều trị trong quá trình sinh sản, em bé có thể sẽ bị viêm phổi hoặc nhiễm khuẩn mắt, và sẽ cần điều trị bằng kháng sinh. Chlamydia trong quá trình mang thai sẽ làm tăng nguy cơ sinh non và trẻ sơ sinh nhẹ cân.
Kháng sinh là biện pháp điều trị hiệu quả cho tình trạng chlamydia.
Kháng sinh thường được kê để điều trị chlamydia là azithromycin và doxycycline. Đa số các trường hợp chlamydia sẽ biến mất trong vòng 1 tuần sau khi điều trị kháng sinh.
Bạn có thể bị nhiễm chlamydia nhiều hơn 1 lần
Với một số bệnh, khi đã nhiễm bệnh một lần, bạn sẽ có miễn dịch mãi mãi. Tuy nhiên, chlamydia không nằm trong trường hợp này. Nếu bạn quan hệ tình dục với một người nhiễm chlamydia, bạn sẽ nhiễm bệnh trở lại, kể cả khi bạn vừa mới điều trị khỏi. Cả 2 người tham gia hoạt động tình dục đều nên được điều trị tình trạng nhiễm chlamydia để dự phòng tái nhiễm.
Chlamydia có thể dự phòng được
Cách hiệu quả nhất để dự phòng chlamydia không quan hệ tình dục. Tuy nhiên, nếu bạn vẫn muốn quan hệ, bạn có thể giảm nguy cơ nhiễm bệnh bằng cách:
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Khi nào thì dương vật bắt đầu phát triển và ngừng phát triển?
Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.
Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.
Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...
Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.
Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.