Quặm mi bẩm sinh
Quặm bẩm sinh gặp ở trẻ em từ khi mới sinh ra, có thể phát triển ngày càng nặng thêm nếu không được điều trị. Tỷ lệ quặm bẩm sinh mi dưới ở trẻ em là khoảng 2 % (Theo Bệnh viện Mắt Trung ương). Khi bị quặm trẻ khó chịu hay dụi mắt, chảy nước mắt gây viêm kết mạc, trợt biểu mô và nặng hơn là viêm loét giác mạc để lại sẹo gây giảm thị lực. Đến nay điều trị quặm vẫn chủ yếu là phẫu thuật.
Biểu hiện lâm sàng
Bệnh hay gặp ở những trẻ có khuôn mặt bụ bẫm, gốc mũi thấp, tẹt. Do hàng lông mi cọ sát vào giác mạc làm trẻ khó chịu luôn luôn dụi mắt. Mắt kích thích gây chảy nước mắt, đỏ mắt, có thể có dử, nếu kéo dài có thể gây viêm kết mạc. Nếu không được điều trị, lông mi làm tổn thương giác mạc, gây trợt giác mạc. Nếu bệnh tiến triển nặng và kéo dài có thể gây viêm loét giác mạc để lại sẹo làm giảm thị lực.

Trẻ bị quặm mi thường hay dụi mắt
Chiều dài của quặm: Từ điểm lệ quản ra phía ngoài chia 4 mức độ:
– Mức độ I: Quặm chiếm ¼ chiều dài bờ mi.
– Mức độ II: Quặm chiếm 1/3 chiều dài bờ mi.
– Mức độ III: Quặm chiếm ½ chiều dài bờ mi.
– Mức độ IV: Quặm chiếm 2/3 chiều dài bờ mi đến cả mi.
Mức độ quặm: Tính bằng da mi thừa.
– Độ I: Thừa khoảng ≤ 2mm da mi.
– Độ II: Thừa khoảng 3mm da mi.
– Độ III: Thừa khoảng ≥ 3mm da mi.
Phân biệt quặm mi bẩm sinh
-Tật nếp da thừa (giả quặm bẩm sinh).
+Tật nếp da thừa là sự phát triển bất thường đặc trưng bằng sự xuất hiện một nếp da chạy ngang qua mi trên hoặc mi dưới làm cho lông mi bị chuyển hướng về phía bề mặt nhãn cầu.
+Sự khác biệt giữ quặm bẩm sinh và tật nếp da thừa là vị trí bờ mi: bờ mi lộn vào trong là quặm bẩm sinh, còn tật nếp da thừa, bờ mi vẫn ở vị trí bình thường.
+Tật nếp da thừa: hàng lông mi không cọ sát vào giác mạc trừ khi mắt nhìn xuống dưới.
+Tật nếp da thừa thường không cần điều trị vì nó có thể tự khỏi trong vòng 2 năm đầu.
– Cần phải phân biệt trẻ bị quặm bẩm sinh với trẻ bị tắc lệ đạo. Ở trẻ bị tắc lệ đạo cũng thường có chảy nước mắt kéo dài, ra dử mắt, nhưng không gây đỏ mắt. Khi thăm khám nếu trẻ không phối hợp, quấy khóc nhiều, mắt nhắm thì có thể chẩn đoán nhầm với quặm bẩm sinh. Thăm khám kỹ kết hợp với bơm rửa lệ đạo có thể giúp chẩn đoán phân biệt với quặm bẩm sinh.
-Cần lưu ý phân biệt quặm bẩm sinh với tật hai hàng lông mi. Tật hai hàng lông mi là tình trạng xuất hiện một hàng lông mi thứ hai ngay phía sau hàng lông mi thứ nhất bình thường. Dị tật này có thể xuất hiện đơn độc hoặc đi kèm với những bất thường bẩm sinh khác, nhiều tác giả cho rằng bệnh có liên quan đến di truyền nhiễm sắc thể thường.
Ðiều trị quặm mi bẩm sinh
-Ở những trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, lông mi chưa đủ cứng để gây tổn hại giác mạc do đó có thể cho trẻ tra thuốc (dung dịch nước muối sinh lý 0,9% hoặc dung dịch kháng sinh như tobrex) và hướng dẫn cho bố mẹ trẻ cách vuốt bờ mi nhằm mục đích làm cho bờ mi bật ra ngoài, lông mi không cọ vào giác mạc tránh tổn hại giác mạc. Nếu bệnh không tự mất đi thì có thể chờ khi trẻ lớn hơn để phẫu thuật.
-Phẫu thuật điều trị quặm bẩm sinh được thực hiện tại các cơ sở y tế chuyên về nhãn khoa là phẫu thuật tương đối đơn giản, thời gian phẫu thuật ngắn, không để lai sẹo gây mất thẩm mỹ. Khi trẻ có các biểu hiện bất thường như hay dụi mắt, chảy nước mắt cần đưa trẻ đến các cơ sở nhãn khoa để được khám và điều trị.
Quặm mi ở người lớn
Quặm do tuổi già thường ở mi dưới. Phần lớn quặm tuổi già là ở trên những mắt bị lõm do tiêu mỡ hốc mắt, làm mất chỗ dựa phía sau của mi khiến cho bờ mi bị đổ ra sau và vào trong. Hàng lông mi cọ vào bề mặt của nhãn cầu, gây chảy nước mắt, tiết dử mắt. Mi có thể cọ vào giác mạc, gây viêm giác mạc kéo dài.

Quặm mi ở người già
Phân loại theo nguyên nhân
Thể co quắp: hậu quả của viêm kết mạc, viêm giác mạc, sau phẫu thuật
Thể nhão: phần lớn gặp ở người già gây quặm cuộn mi xuất hiện ở mi dưới hậu quả của:
(1) Nhão phần dọc do hở chỗ gắn bờ mi dưới của màng xơ căng mi dưới còn gọi dây chằng bao mi (màng xơ xuất phát từ bao cơ trực dưới và chéo dưới)
(2) Nhão phần ngang do nhão cơ vòng và các dây chằng mi trong, mi ngoài.

Quặm mi dưới 2 mắt thể nhão
Thể sẹo: bỏng hóa chất, chấn thương , do mắt hột.

Quặm mi trên dưới do mắt hột
Triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng chung thường gặp như cương tụ kết mạc, cảm giác ngoại vật, chảy nước mắt sống, sợ ánh sáng. Đối với quặm cuộn mi người già, có các đặc điểm lâm sàng sau:

A:cuộn mi càng lộ rõ khi nhìn xuống.
B:kết mạc bị đỏ vì không còn dây chằng bao mi che lớp cơ vòng.
C:khi đó ở mắt lành kết mạc không bị đỏ vì có dây chằng bao mi che chắn.
Để đánh giá tình trạng nhão dây chằng mi trong mi ngoài người ta thực hiên 2 nghiêm pháp sau:
-Nghiệm pháp kéo mi ra trước (forward distraction test): nếu mí dưới tách rời khỏi nhãn cầu > 10mm là bất thường

Nghiệm pháp kéo mi ra trước
-Nghiệm pháp kéo mi xuống dưới (Snapback test)

Dùng 2 ngón trỏ kéo phần chính giữa mi xa khỏi nhãn cầu.Sau đó buông tay ra, nếu tình trạng nhão mi hiên diện (nhão phần ngang tức nhão gân mi trong và mi ngoài) mi vẫn rời khỏi nhãn cầu, chúng chỉ trở về vị trí ban đầu khi nháy mắt 2 lần
Điều trị quặm mi ở người lớn
– Cách điều trị quặm mi là loại trừ hoặc làm giảm bớt các nguyên nhân trên Cách điều trị quặm mi dưới ở người cao tuổi là loại trừ hoặc làm giảm bớt những nguyên nhân trên, như phẫu thuật rút ngắn mi để điều trị nhão mi phối hợp với tạo lại chỗ bám của cơ kéo mi dưới hoặc loại trừ tác nhân gây co quắp.
– Dùng một số thuốc nước mắt nhân tạo hoặc mỡ dưỡng mắt kéo dài:
+Điều trị các bệnh viêm kết mạc, bệnh mắt hột như kháng sinh, kháng viêm.
+Dưỡng mắt với nước mắt nhân tạo.
– Việc xoa bóp nhẹ nhàng vùng quanh mi thường xuyên cũng có tác dụng làm giảm sự khó chịu ở ngươi cao tuổi bị quặm mi dưới.
– Phẫu thuật tùy thuộc vào nguyên nhân bởi các Bác Sỹ chuyên khoa
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Đồ trang điểm mắt và chứng khô mắt
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.
Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.
Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.
Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!
Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.
Thời điểm giao mùa thu đông thời tiết thay đổi thất thường, nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, là điều kiện lý tưởng để các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn phát triển mạnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các biện pháp thiết thực để phòng bệnh hô hấp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe khi giao mùa.
Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.