Thế nào là hàm giả, hàm giả gồm những loại nào?
Hàm giả là hàm răng được sản xuất bằng sứ hoặc nhựa với mục đích để lắp ghép cho những bệnh nhân bị mất răng do ngã, chấn thương, tai nạn hoặc người cao tuổi.
Hàm giả gồm 2 loại: bán phần và toàn phần.
Các bệnh lý thường gặp liên quan đến hàm giả
+ Mảnh vụn thức ăn, vi khuẩn gây nha chu, sâu răng cho các răng thật còn lại.
+ Bệnh nhiễm nấm Candidas do vi khuẩn, nấm mốc tích tụ bên dưới hàm giả.
+ Loét chấn thương do nướu giả dư.
+ Viêm góc môi do cắn quá mức.
+ Quá nhạy cảm với nền nhựa của hàm giả…
Bệnh nhiễm nấm Candidas do vi khuẩn, nấm mốc tích tụ bên dưới hàm giả
Phương pháp vệ sinh hàm giả (áp dụng cho cả 2 loại bán phần và toàn phần)
+ Chải rửa, làm sạch hàm 2 lần/ ngày với bàn chải không làm mòn hàm giả (không sửdụng dụng cụ gây mòn, chất tẩy trắng).
+ Lựa chọn kem đánh răng thích hợp, rửa với nước muối.
+ Chải sạch hàm giả và nướu sau mỗi bữa ăn.
+ Vệ sinh hàm giả bằng nước đun sôi để nguội, nước ấm hoặc dung dịch làm sạch hàm giả (không sử dụng nước nóng vì nước nóng làm cong hàm).
+ Làm sạch bàn chải trong dung dịch 50% nước-50% clorox, 1 lần/1 tuần.
+ Ngâm hàm giả trong nước giấm 50% hoặc dùng gel Aloe Vera thoa lên hàm giả 1-2 lần/ngày ngăn sự phát triển của vi nấm.
+ Ngâm hàm giả vào dung dịch sát khuẩn (buổi đêm khi đi ngủ).
Lưu ý:
+ Lấy hàm ra khi sử dụng nước súc miệng.
+ Không mang hàm lúc ngủ.
+ Có thể tháo hàm cả ngày nếu đặt trong nước giữ ẩm.
+ Có thể sử dụng gel làm ẩm bôi lên nướu hoặc vào hàm giả để giữ ẩm.
Phương pháp vệ sinh niêm mạc nướu
+ Vệ sinh bằng nước súc miệng.
+ Chải nướu 2 lần/ngày.
+ Massage nướu vào buổi sáng và buổi tối…
Lời kết
Một số người do chấn thương, tai nạn, tuổi tác… khiến hàm răng bị tổn hại một phần hoặc toàn phần dẫn đến phải đeo hàm giả.
Hàm giả giúp bệnh nhân có khả năng nhai thức ăn, đảm bảo thẩm mỹ, giúp họ tự tin hơn trong giao tiếp… Tuy nhiên, việc đeo hàm giả có những quy tắc chăm sóc nhất định như: vệ sinh hàm giả và nướu tối thiểu 2 lần/ngày, vệ sinh hàm ngay sau khi ăn, không đeo hàm giả khi đi ngủ (ngâm hàm giả vào dung dịch sát trùng), chải nướu 2 lần/ngày, sử dụng nước súc miệng hàng ngày….để bảo vệ răng miệng, tránh nha chu, nhiễm nấm Candidas, sâu răng cho các răng thật còn lại…
Nên thưởng thức bưởi nguyên múi hay chế biến thành nước ép để tận dụng tối đa lợi ích sức khỏe là câu hỏi khiến không ít người băn khoăn.
Đau gối là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là người cao tuổi hoặc những ai thường xuyên vận động mạnh.
Hạt chia rất nhỏ nhưng chứa nhiều dinh dưỡng và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách sử dụng hạt chia để mang lại những giá trị vượt trội.
Loãng xương được mệnh danh là “kẻ thù thầm lặng”, bởi bệnh tiến triển âm thầm nhưng có thể gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gãy xương và biến dạng cột sống. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo Loãng xương là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.
Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.