Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Phục hồi chức năng bệnh nhân bỏng – Những điều nên biết

Bỏng là một trong những tổn thương thường gặp trong thời chiến cũng như thời bình. Ngoài việc điều trị bệnh nhân bỏng theo đúng phác đồ thì việc phục hồi chức năng cho họ là việc làm rất cần thiết.

Vết thương bỏng có thể làm chết người hoặc để lại những di chứng nặng nề như mất chức năng vận động, biến dạng mất thẩm mỹ.
Phân loại bỏng dựa vào nhiều tiêu chí, gồm:

Dựa vào nguyên nhân: bỏng nhiệt, bỏng hoá chất, bỏng điện…

Dựa vào diện tích bị bỏng so với tổng diện tích cơ thể, tính theo phần trăm.

Dựa vào độ sâu:

Bỏng độ I: không có tổn thương giải phẫu, chỉ nóng rát rồi tự hết, không để lại di chứng.

Bỏng độ II: tổn thương biểu bì, biểu hiện bằng các phỏng nước, khi khỏi để lại sẹo mờ.

Bỏng độ III: bỏng sâu, khi khỏi để lại sẹo dúm, co kéo, sẹo xấu.

1. PHCN bệnh nhân bỏng:

1.1. Mục đích:

Phòng ngừa biến chứng do nằm lâu (bội nhiễm hô hấp, tiết niệu; loét tỳ đè…)

Phòng ngừa co kéo da, cơ do sẹo dính.

Giúp bong da chết đối với bỏng sâu.

Tăng cường tuần hoàn, dinh dưỡng.

PHCN sinh hoạt, tâm lý liệu pháp.

1.2. Phương pháp:

1.2.1. Đối với bỏng độ I, II diện tích hẹp: bệnh nhân cần tích cực vận động chủ động để duy trì lực cơ và tầm vận động khớp.

1.2.2. Bệnh nhân nặng phải nằm tại giường:

Trong 24-48 giờ đâu: đặt đúng tư thế tránh co kéo, Thường xuyên lăn trở người, về sinh thân tể, chăm sóc tốt các điểm tỳ đè phòng tránh loét; tập thở, tập ho, vỗ rung để duy trì chức năng hô hấp, tránh nhiễm trung hô hấp.

Sau 48 giờ: khuyến khích bệnh nhân ngồi dậy càng sơm càng tốt, vận động nhẹ nhàng.

1.2.3. Đối với bệnh nhân phải băng kín:

Dùng nước xoáy, ấm giúp làm mềm da, bong tổ chức hoại tử, giúp vận động dễ dàng.

Có thể tập trong nước (pha muối 0,9%) giúp các khớp vận động dễ dàng hơn.

1.2.4. Đối với bỏng giai đoạn liền sẹo:

Tránh sẹo cứng, sẹo co kéo bằng các phương pháp: siêu âm, điện di, tập vận động:

Siêu âm: do tác dụng của siêu âm gây ra những xung động vi thể trong tổ chức, có tác dụng ngăn ngừa sự kết dính tổ chức, thậm chí có thể phá vỡ các tổ chức đã kết dính ngăn ngừa sẹo dính. Nên sử dụng siêu âm ngắt quãng cho phép tăng cường độ sóng âm nhưng không gây tăng nhiệt quá mức, nếu vùng tổn thương rộng có thể áp dụng thiết bị siêu âm qua nước.

Điện di: dùng ion Iod điện di vào tổ chức sẹo có tác dụng làm mềm sẹo.

Xoa bóp và tập vận động vùng chi thể bị sẹo.

1.2.5. Đặt tư thế đúng tránh co kéo:

Đối với các bỏng sâu, diện rộng khi liền sẹo sẽ có xu hướng co kéo làm mất tư thế chức năng của thân thể. Bởi vậy chỉnh tư thế đúng là đặt chi thể ở vị trí ngược lại với xu hướng co kéo, cụ thể một số vị trí như sau:

Cổ: giữ tư thế duỗi quá mức bằng kê gối dưới vai để tránh biến dạng gập cổ, sệ môi dưới và giới hạn tầm vận động hàm dưới.

Cột sống: ngăn ngưa vẹo cột sống đối với bỏng 1 bên, gù lưng đối với bỏng ngực hay bụng, ưỡn lưng đối với bỏng thắt lưng.

Nách: đặt khớp vai dạng 90 độ (có thể dùng máng đỡ) để tránh biến dạng khép vai.

Khuỷu và gối: đặt tư thế duỗi tránh biến dạng gấp.

Háng: đặt tư thế duỗi thẳng và dạng 60 độ.

Cổ chân, bàn chân: ngăn ngừa co ruý gân gót bằng đặt bàn chân tư thế 90 độ.

Cổ tay, bàn tay: giữa bàn tay gấp tối đa, tránh co rút mặt mu, tách rời các ngón tay…

Ngực: tập thở hàng ngày tránh co rút cơ hô hấp.

Mặt: tập cơ mặt để tránh biến dạng mặt.

2. PHCN bệnh nhân sau ghép da do bỏng.

Điều trị ghép da được chỉ định đối với các vết bỏng sâu, diện tích rộng, hết nhiễm khuẩn, đã mọc tổ chức hạt., nhằm mục đích:

Ngăn ngừa tái nhiễm khuẩn vết bỏng.

Ngăn ngừa mất nước do bốc hơi, thoát dịch qua vết bỏng.

Bảo vệ các cơ quan, mô phía dưới tổn thương (mạch máu, thần kinh, cơ, gân, xương).

Mục tiêu hàng đầu của phẫu thuật ghép da là phải làm cho da bám và sống được, bởi vậy cần bất động vùng ghép 5-7 ngày nếu là vùng ít chịu lực, và 10-15 ngày đối với vùng chịu lực hoặc gần khớp.

Phương pháp PHCN:

Trong thời gian bất động: tập co cơ tĩnh vùng bất động và tập chủ động các phần không cần bất động.

Sau khi thay băng: nếu miếng ghép đã bám tốt và sống, có thể ngâm vùng ghép trong nước sạch có pha muối 0,9% đồng thời cho tập nhẹ nhàng.

Sau giai đoạn bất động: xoa bóp nhẹ nhàng bằng các ngón tay lên vùng da ghép, miết sâu xung quanh để làm mềm miếng da ghép và ngăn ngừa kết dính, nhưng cần thận trọng để không làm bong mảnh da đã ghép.

Trong trường hợp da ghép toàn phần (ghép tất cả bề mặt da), dùng siêu âm để ngăn ngừa hình thành sợi dưới lớp da: do tác dụng của siêu âm gây ra những xung động vi thể trong tổ chức, có tác dụng ngăn ngừa sự kết dính tổ chức, thậm chí có thể phá vỡ các tổ chức đã kết dính ngăn ngừa sẹo dính. Nên sử dụng siêu âm ngắt quãng cho phép tăng cường độ sóng âm để tăng hiệu quả điều trị nhưng không gây tăng nhiệt quá mức; nếu vùng tổn thương rộng có thể áp dụng thiết bị siêu âm qua nước.

Cho người bệnh vận động tích cực và đi lại sớm; nếu chi dưới bị bỏng hoặc là vùng lấy da để ghép, khi BN đi đứng cần băng vùng đó lại bằng băng cao xu để bảo vệ lớp da còn mỏng cho đến khi da dày tốt (khoảng 2-3 tháng).

Tâm lý liệu pháp: do BN bỏng bị xáo trộn về tâm lý, do đó song song với các biện pháp điều trị phục hồi, cần tiến hành các biện pháp tâm lý để người bệnh hiểu và hợp tác tốt trong quá trình điều trị.

BS. Mai trung Dũng - Theo Trị Bỏng
Bình luận
Tin mới
  • 21/04/2025

    Chế độ ăn uống phòng và điều trị hạ đường huyết

    Nếu không được xử trí kịp thời, hạ đường huyết có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, chế độ ăn uống khoa học hoàn toàn có thể hỗ trợ phòng và điều trị hạ đường huyết hiệu quả.

  • 21/04/2025

    Lưu ý quan trọng khi chọn sữa cho trẻ

    Một trong những câu hỏi phổ biến nhất mà các bậc cha mẹ đặt ra trong những năm đầu nuôi con là: "Con tôi nên uống loại sữa nào và vào thời điểm nào?". Từ giai đoạn sơ sinh đến khi cai sữa và chuyển sang chế độ ăn thông thường, vai trò của sữa trong chế độ dinh dưỡng của trẻ thay đổi đáng kể theo từng giai đoạn phát triển.

  • 21/04/2025

    Ảnh hưởng của I-ốt đến chức năng tuyến giáp

    Chức năng tuyến giáp có liên quan chặt chẽ với dinh dưỡng thông qua chế độ ăn uống. Các vi chất dinh dưỡng như i-ốt, selen, sắt, kẽm, đồng, magiê, vitamin A và vitamin B12 ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp và điều hòa hormon tuyến giáp trong suốt cuộc đời. Do vậy, những thay đổi trong chế độ ăn uống có thể làm thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột, thiếu hụt vi chất dinh dưỡng, dẫn đến những thay đổi trong chức năng tuyến giáp.

  • 20/04/2025

    Nhận thức đúng về thực phẩm giải nhiệt mùa hè

    Mùa hè năm nay được dự báo nắng nóng gay gắt nên thực phẩm giải nhiệt, bảo vệ sức khỏe càng được người dân ưu tiên lựa chọn. Tuy nhiên, người dân cần nhận thức đúng để đưa ra lựa chọn chính xác

  • 20/04/2025

    6 loại thực phẩm nên thận trọng khi dùng chung với dứa

    Dứa là loại trái cây nhiệt đới có hương vị thơm ngon được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, đôi khi việc tiêu thụ dứa với một số loại thực phẩm lại không có lợi cho sức khỏe.

  • 20/04/2025

    7 loại thực phẩm cay giúp chống ngạt mũi và đau đầu do viêm xoang

    Đầu bạn đang đau nhức, bạn bị ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, khó thở, rồi khứu giác và vị giác cũng rối loạn. Đây là những dấu hiệu phổ biến của cảm cúm, dị ứng thời tiết, viêm xoang. Một số thực phẩm có thể giúp bạn giảm các triệu chứng này !

  • 19/04/2025

    4 tác hại nghiêm trọng khi phụ nữ mang thai uống phải sữa giả

    Sữa giả không chỉ đơn giản là không có giá trị dinh dưỡng mà nó còn có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người dùng, đặc biệt là phụ nữ mang thai cần được chăm sóc dinh dưỡng và đảm bảo an toàn sức khỏe.

  • 19/04/2025

    Chế độ ăn cho người bệnh lao vú

    Đối với người mắc bệnh lao vú, chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng để tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ quá trình điều trị và phục hồi sức khỏe.

Xem thêm