Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Phụ nữ trên 70 - Nên khám bệnh gì?

Dưới đây là hướng dẫn khám bệnh đối với nhóm phụ nữ trên 70 của các chuyên gia ở bệnh viện Mayo Clinic (Mỹ).

1. Bệnh cao huyết áp

Cao huyết áp là căn bệnh tiến triển tỷ lệ thuận với độ tuổi, tuổi càng cao thì rủi ro lâm bệnh càng lớn, thủ phạm làm gia tăng bệnh tim mạch và các loại bệnh nan y khác. Nếu số đo huyết áp nhỏ hơn 120/80mmHg thì 2 năm nên đi khám một lần. Nếu chỉ số từ 120 - 139mmHg đầu (tâm thu) và từ 80 - 89mmHg (tâm trương), mỗi năm khám một lần. Trên 140/90mmHg, nên đi khám thường xuyên hơn hoặc theo khuyến cáo cụ thể của bác sĩ.

Người cao tuổi nên được kiểm tra sức khỏe thường xuyên
 

2. Bệnh ung thư vú

Theo khuyến cáo, phụ nữ trên 50 tuổi có mức rủi ro mắc bệnh ung thư vú ở mức trung bình, nên đi khám vú, tốt nhất là đi khám sớm hơn ở tuổi 40, nhất là nhóm người có rủi ro mắc bệnh cao, có tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư vú, hoặc mang đột biến gen gây bệnh có tên là gen BRCA. Sàng lọc ung thư vú thường bao gồm chụp X-quang ngực. Bác sĩ cũng có thể khám vú lâm sàng hoặc nếu cần kiểm tra hình ảnh bổ sung như siêu âm vú hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Mục đích của việc làm này là phát hiện sớm các thay đổi bất thường trong bầu vú, nhất là phát hiện các khối u vú.

3. Ung thư cổ tử cung

Hai năm một lần nên đi xét nghiệm Pap (Pap smear) và làm xét nghiệm HPV (Human papillomavirus). Nếu ba lần xét nghiệm Pap bình thường thì sau đó tần suất giảm đi, khoảng 3 năm/lần. Riêng nhóm tuổi từ 65 tuổi trở ra nếu đã cắt bỏ tử cung không cần phải làm xét nghiệm này nữa. Pap là xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung hay phết tế bào âm đạo, xét nghiệm tế bào học để tìm những tế bào bất thường trong lớp biểu mô cổ tử cung. Mục đích của việc này là để phát hiện ung thư cổ tử cung. Trong xét nghiệm Pap, bác sĩ đưa một mỏ vịt vào âm đạo để kiểm tra cổ tử cung và lấy một lượng nhỏ tế bào từ cổ tử cung để kiểm tra. Xét nghiệm HPV cũng được làm theo cách tương tự.

4. Cholesterol

Đối với nhóm phụ nữ trên 70, ít nhất 5 năm nên đi kiểm tra cholesterol một lần. Xét nghiệm cholesterol nhằm biết hai chỉ số về là cholesterol và triglycerides có trong máu. Nếu vượt ngưỡng cho phép có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ. Đây là bệnh “giết người thầm lặng” bởi không có dấu hiệu nhận biết bên ngoài. Những người có tiền sử mắc bệnh tim mạch và có các kết quả xét nghiệm cholesterol trước đó không tốt nên đi khám thường xuyên hơn.

5. Kiểm tra ung thư ruột kết và ung thư trực tràng

Thông thường, khi bước vào tuổi 50 trở ra, bác sĩ thường khuyến cáo mọi người, kể cả phụ nữ nên đi kiểm tra sức khoẻ để biết rủi ro mắc bệnh ung thư ruột kết và trực tràng, đặc biệt là nhóm người có tiền sử mắc bệnh, hoặc mắc bệnh polyp đại tràng và bệnh viêm ruột. Các xét nghiệm nên làm:

- Soi ruột già: bác sĩ sẽ dùng một dụng cụ soi ruột kết (colonoscope) đưa vào trực tràng để biết sức khỏe toàn bộ chiều dài của đại tràng.

- Nội soi đại tràng ảo: sử dụng máy chụp cắt lớp vi tính (CT) để chụp cắt lớp các cơ quan bụng, kể cả đại tràng.

- Xét nghiệm máu ẩn trong phân (FOBT). Trong kỹ thuật này người ta lấy phân đưa đi xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để phát hiện máu ẩn trong phân.

- Kỹ thuật soi đại tràng linh hoạt (Sigmoidoscopy), sử dụng thiết bị soi đưa vào đại tràng giúp bác sĩ biết được tình trạng cụ thể của phần dưới đại tràng...

6. Kiểm tra sức khỏe răng lợi

Đối với nhóm phụ nữ trên 70 nên thường xuyên đi thăm khám bác sĩ nha khoa để biết sức khỏe răng lợi, tần suất 6 tháng/lần. Qua khám bệnh, bác sĩ có thể làm sạch răng sau đó đánh giá mức độ sâu răng và các chứng bệnh có liên quan khác. Cùng với việc khám răng, bác sĩ có thể tiến hành kiểm tra sức khỏe mặt, cổ và những bất thường khác có trong miệng để đưa ra những tư vấn phòng ngừa và chữa trị kịp thời. Đây là công việc quan trọng, bởi răng lợi nó còn liên quan mật thiết đến sức khoẻ chung của cơ thể, nhất là dấu hiệu mắc bệnh tim mạch và ung thư miệng, vòm họng và đường hô hấp.

7. Bệnh đái tháo đường

Bước vào tuổi 45 trở lên, phụ nữ nên đi kiểm tra đường huyết để biết được nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Phương pháp kiểm tra nhanh đường huyết (glucose) thường được làm trước khi ăn.

8. Sức khỏe mắt

Giới chuyên môn khuyên phụ nữ trên 70 tuổi nên đi khám mắt thường xuyên (lịch trình 2 năm/lần). Bác sĩ sẽ kiểm tra chuyển động của mắt, khả năng thị lực, áp lực mắt, khả năng nhận biết màu sắc và độ nét thị lực. Việc kiểm tra thị lực thường xuyên giúp con người biết được tình trạng sức khoẻ của mắt, đặc biệt, phát hiện nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp, thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể và các chứng bệnh nan y khác về mắt.

9. Loãng xương

Từ 65 tuổi trở phụ nữ ra nên đi đo mật độ xương nhưng nếu thuộc nhóm người có rủi ro cao, ví dụ đã từng bị gãy xương, trong gia đình có người phải điều trị bệnh xương hoặc dùng nhiều thuốc chữa bệnh gây ảnh hưởng đến mật độ xương nên đi khám sớm nhất là sau giai đoạn mãn kinh. Mục đích của việc làm này là biết được mật độ xương rủi ro loãng xương giòn xương và gãy xương để có các giải pháp điều trị thích hợp.

10. Kiểm tra chiều cao, cân nặng

Mỗi năm, nhóm phụ nữ từ 60 trở lên nên đi kiểm tra chiều cao, trọng lượng và chỉ số trọng lượng cơ thể (BMI) ít nhất 1 lần. BMI được tính bằng công thức: BMI= trọng lượng: (chiều cao)2 . Trọng lượng tính bằng kilôgam, chiều cao tính bằng mét. Ví dụ, một người nặng 55 kg, cao 1,6 mét thì BMI= 55: (1,6)2 = 21,48 . Nếu BMI 18,5 - 24,9 là bình thường, nếu từ BMI= 25 – 30 là thừa cân và trên 30 được xem là béo phì. Nhờ biết được BMI sẽ giúp mọi người biết được trọng lượng cơ thể hợp lý, nhất là tăng cân, béo phì, để điều chỉnh lối sống và ăn uống cho phù hợp bởi béo phì ở người già liên quan tới rất nhiều bệnh nan y, trong đó có ung thư, đái tháo đường và tim mạch.

KHẮC NAM - Theo Sức khỏe & Đời sống/ MC
Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm