Các bệnh lí của giác mạc dẫn tới giác mạc mất đi độ trong suốt, do đó ánh sáng không thể xuyên qua (giống như tấm kính bị mờ đục) và khi đó khả năng nhìn thấy của người bệnh bị giảm.
Các bệnh giác mạc thường gặp là những bệnh nào? Người bệnh có những biểu hiện gì?
Tại Việt nam các bệnh lí giác mạc dẫn đến giác mạc bị đục, bị tổn thương và có nguy cơ đe dọa sự bảo toàn nhãn cầu thường gặp là viêm loét giác mạc hoạt tính do vi khuẩn, nấm và vi-rút. Khi tình trạng viêm loét giác mạc được điều trị ổn định sẽ để lại sẹo giác mạc cũng là nguyên nhân gây giảm thị lực. Đồng thời những bệnh lí gây đục giác mạc phổ biến như bỏng mắt, chấn thương mắt, di chứng của bệnh mắt hột, loạn dưỡng giác mạc sau phẫu thuật và ít phổ biến hơn là các bệnh giãn phình giác mạc, loạn dưỡng giác mạc bẩm sinh di truyền, loạn sản phần trước nhãn cầu, đục giác mạc bẩm sinh.
Người bị bệnh giác mạc thị lực giảm sụt, kèm theo là chói cộm, chảy nước mắt và đỏ mắt.
Tỷ lệ mù lòa do bị bệnh giác mạc và khả năng chữa bệnh này như thế nào?
Mù lòa do bệnh lí giác mạc là một nguyên nhân quan trọng, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển, 85% người bị mù do giác mạc sinh sống ở châu Á và châu Phi. Để giảm tỷ lệ mù do giác mạc cần có thống kê đầy đủ và chi tiết, vì lí do bệnh giác mạc có kèm theo những bệnh lí khác của nhãn cầu, hậu quả dẫn đến giảm sụt thị lực ở nhiều mức độ khác nhau và một số yếu tố tiên lượng sự thành công trong điều trị cần được khảo sát cụ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2010 tỷ lệ bệnh lí này chiếm khoảng 7% số lượng người mù trên toàn thế giới, là nguyên nhân đứng hàng thứ 3 sau bệnh đục thể thủy tinh và bệnh glocom, nhưng bệnh lí giác mạc xuất hiện ở mọi lứa tuổi, đặc biệt trẻ em và những người đang trong độ tuổi lao động.
Phẫu thuật ghép giác mạc là phương pháp duy nhất để giảm tỷ lệ mù lòa do bệnh lí giác mạc. Tuy nhiên, số lượng phẫu thuật ghép giác mạc phụ thuộc vào việc hiến giác mạc của người mất. Do đó, song song với việc triển khai phẫu thuật thì việc phát triển hoạt động của các ngân hàng giác mạc đóng vai trò quan trọng.
Phẫu thuật ghép giác mạc là gì?
Phẫu thuật ghép giác mạc là thay thế một phần hoặc toàn bộ chiều dày của giác mạc bị mờ đục bằng giác mạc lành, mang lại độ trong suốt của giác mạc cho mắt bị bệnh và phục hồi thị lực. Phẫu thuật ghép giác mạc được chỉ định khi người bệnh bị đục giác mạc nhưng mắt còn nhận biết được ánh sáng.
Sự thành công của phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bệnh lí giác mạc loại nào, yếu tố tiên lượng trước phẫu thuật, chỉ định kĩ thuật ghép phù hợp và đặc biệt quan trọng là chăm sóc, theo dõi mảnh ghép sau phẫu thuật.
Để kết quả phẫu thuật ghép giác mạc thành công, bất cứ cơ sở chuyên khoa mắt nào cũng cần có quy trình nhận bệnh nhân, khám sàng lọc, chỉ định kĩ thuật, quy trình phẫu thuật và quy trình chăm sóc theo dõi sau phẫu thuật.
Những điều bệnh nhân sau ghép giác mạc cần biết
* Chăm sóc mắt sau khi ghép giác mạc
Rửa mắt hàng ngày bằng bông vô trùng và nước muối sinh lý. Tuân thủ nghiêm ngặt theo đơn thuốc. Nếu hết thuốc cần liên hệ với bác sỹ để duy trì chế độ thuốc liên tục.
Bệnh nhân chú ý tăng thời gian nhắm mắt nhằm mục đích bảo vệ lớp biểu mô mảnh ghép giác mạc trong những tháng đầu tiên sau phẫu thuật.
Đeo kính bảo vệ mắt khi đi ra ngoài
* Những điều không nên làm trong 6 tháng đầu sau khi ghép giác mạc:
Dụi mắt, sờ vào mắt. Tránh bụi, nước bẩn hoặc xà phòng bắn vào mắt.
Sang chấn trực tiếp vào mắt hoặc vùng đầu mặt cổ,tránh chỗ đông người.
Luyện các bài tập thở có liên quan đến nín hơi hoặc ráng sức.
Chơi thể thao hoặc bơi.
Táo bón, cúi, nâng vật nặng.
* Bạn cần tới gặp bác sĩ chuyên khoa mắt ngay lập tức nếu bạn có triệu chứng sau:
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Viêm giác mạc
Nếp nhăn biểu cảm là những đường nhăn trên khuôn mặt xuất hiện khi chúng ta cử động cơ mặt. Chúng thường xuất hiện ở những vùng da mỏng manh như trán, giữa hai lông mày và xung quanh mắt và miệng.
Protein là một chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với sức khỏe. Khi cơ thể thiếu hụt protein sẽ xuất hiện một số dấu hiệu cảnh báo..
Nếu bạn đang cho con bú sữa mẹ, bạn đang cho con bạn một khởi đầu khỏe mạnh. Tuy nhiên, nếu cần dùng thuốc, bạn có thể thắc mắc về việc thuốc có thể ảnh hưởng đến sữa mẹ như thế nào. Bài viết dưới đây là những gì bạn cần biết.
Bóc da môi là một thói quen không lành mạnh phổ biến ở nhiều người. Dù là vô tình hay hữu ý, nó có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự khỏe đẹp của đôi môi.
Duy trì thói quen tập thể dục thường xuyên trong suốt thai kỳ có thể giúp bạn khỏe mạnh và cảm thấy tốt nhất. Tập thể dục cũng có thể cải thiện tư thế của bạn và giảm một số khó chịu thường gặp như đau lưng và mệt mỏi. Một số bằng chứng cho thấy tập thể dục có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ (bệnh tiểu đường phát triển trong thai kỳ), giảm căng thẳng và tăng cường sức chịu đựng cần thiết cho quá trình chuyển dạ và sinh nở.
Thiếu ngủ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây lão hoá da. Nghiên cứu cho thấy người ngủ không đủ giấc làm tăng gấp đôi nếp nhăn và sự chảy xệ da so với người có giấc ngủ chất lượng.
Nhiệt độ cao kết hợp với ánh nắng khiến tuyến bã nhờn trên da hoạt động mạnh mẽ, da đổ nhiều dầu và dễ nổi mụn. Một vài mẹo chăm sóc da dưới đây giúp bạn kiểm soát dầu nhờn trên da.
Thời tiết nắng nóng càng làm tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Cùng với sự quản lý của cơ quan chức năng, người dân cần nâng cao ý thức trách nhiệm, bởi nếu xuê xoa với bất kỳ vi phạm an toàn thực phẩm dù là nhỏ cũng gây hậu quả khôn lường.