Những điều nên biết khi tẩy trắng răng
Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau như hóa chất, thuốc, tuổi tác, nhiễm màu thực phẩm khiến răng chúng ta có màu vàng sậm hoặc nâu, xám mất thẩm mỹ. Có rất nhiều phương pháp làm trắng răng nhưng không phải bộ răng nào cũng đáp ứng tốt với tẩy trắng răng và mỗi phương pháp tẩy trắng có ưu nhược điểm riêng. Hãy cùng tìm hiểu xem răng bạn ở tình trạng như thế nào và có thể đáp ứng tốt với phương pháp nào?
Nguyên nhân gây nhiễm màu răng
Nhiễm màu ngoại lai: Có nguồn gốc từ thức ăn, thức uống, thuốc lá... Các món ăn có màu sậm, trà, cà phê, nước trái cây, rượu vang đỏ... đều có thể để lại những phân tử màu bám dính lên răng, qua quá trình lâu dài các phân tử này xâm nhập sâu bên trong các trụ men ngà làm răng sậm màu rõ rệt.
Nhiễm màu nội sinh: Chất màu hình thành từ bên trong răng do răng chết tủy, do hóa chất qua đường máu, do tuổi tác, do di truyền.
Tẩy trắng răng bằng thuốc và đeo máng tại nhà.
Những trường hợp cần thận trọng khi tẩy trắng răng
Hầu hết mọi người đều có thể tẩy trắng răng, tuy nhiên kết quả tẩy trắng phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nhiễm màu răng. Một số trường hợp cần trì hoãn hoặc thận trọng khi điều trị.
Các trường hợp thuận lợi: Nhiễm màu ngoại lai do thực phẩm, răng có màu vàng, thường đáp ứng tốt với các phương pháp tẩy trắng đơn giản.
Các trường hợp tẩy trắng ít hiệu quả:
Nhiễm màu tetracycline độ 3, 4, nhiễm màu fluorosis. Trong nhiễm màu tetracycline có thể chia 4 mức độ: vàng, nâu, xám, tím, khi răng có màu xám, tím thì tẩy trắng ít hiệu quả.
Răng tụt lợi: Với răng tụt lợi hở chân răng tẩy trắng không làm chân răng trắng hơn mà còn gây ê buốt kích thích tủy.
Các trường hợp thận trọng khi tẩy trắng:
Bệnh nhân dị ứng với thuốc tẩy, ngừng ngay liệu trình.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Trẻ em dưới 16 tuổi không được tẩy trắng do dễ kích ứng tủy.
Viêm lợi, hở cổ - chân răng, mòn răng cơ học lộ ngà răng.
Các phương pháp tẩy trắng răng
Có rất nhiều phương pháp làm trắng răng: dùng thực phẩm tự nhiên làm trắng răng, kem đánh răng có chất làm trắng, gel làm trắng, miếng dán làm trắng, nước súc miệng, máng tẩy trắng cá nhân và tẩy trắng tại phòng khám dưới sự kiểm soát của nha sĩ. Hai phương pháp phổ biến là đeo máng tẩy tại nhà và tẩy trắng tại phòng khám. Nguyên lý chung để tẩy màu: các phân tử màu trong răng có cấu tạo vòng 6 cạnh, dùng hoạt chất tẩy trắng phá vỡ cấu tạo phân tử màu, 2 hoạt chất phổ biến trong nha khoa là carbamide peroxide và hydrogen peroxide.
Tẩy trắng đeo máng tại nhà: Bác sĩ sẽ lấy mẫu răng và làm máng nhựa mềm trong suốt phù hợp với bộ răng của từng bệnh nhân. Tiếp theo, bệnh nhân được hướng dẫn đeo thuốc và vệ sinh răng tại nhà. Phương pháp chỉ định cho các trường hợp nhiễm màu nhẹ: nhiễm màu ngoại lai, răng màu vàng, răng nhiễm màu do tuổi tác.
Tẩy trắng răng bằng laser, lợi và mô mềm được cách ly và bảo vệ kỹ lưỡng.
Tẩy trắng tại phòng khám: Dùng thuốc nồng độ cao 35-37%, có thể tự hoạt động hoặc cần kích hoạt bằng ánh sáng cường độ mạnh hoặc laser, lợi và mô mềm được cách ly và bảo vệ kỹ lưỡng. Chỉ định cho những trường hợp nhiễm màu nặng, màu vàng sậm, nhiễm màu do tetracycline, fluorosis... dùng thuốc nồng độ nhẹ không có tác dụng. Ưu điểm: Nhanh, thường dùng 1 liệu trình trong vòng 1 giờ. Nhược điểm: Ảnh hưởng đến men răng nhiều hơn, dễ nhiễm màu lại hơn.
Những lưu ý khi tẩy trắng răng
Thuốc tẩy trắng chỉ có tác dụng với răng thật, các chụp răng sứ không thay đổi màu sắc. Bạn cần biết điều này và bác sĩ cũng sẽ tư vấn cho bạn trước khi làm. Có thể phải làm lại răng sứ nếu sau tẩy trắng có khác biệt màu sắc nhiều.
Trước khi tẩy trắng bạn cần lấy sạch cao răng, chải sạch mảng bám màu, trám phục hồi các cổ răng bị mòn, điều trị chống ê buốt nếu răng quá nhạy cảm.
Kết quả tẩy trắng phụ thuộc độ tuổi, độ nhiễm màu răng và tính chất nhiễm màu là ngoại lai hay nội sinh. Nếu nhiễm màu nặng bạn có thể phải dùng kết hợp cả hai phương pháp chính: tẩy tại phòng khám và đeo máng tại nhà.
Ê buốt răng: Do cấu tạo men răng khác nhau, có thể bệnh nhân không buốt, buốt nhẹ, hay buốt nhiều trong quá trình điều trị. Dừng liệu trình khi ê buốt nhiều, bệnh nhân thấy khó chịu. Triệu chứng ê buốt nhẹ khi tẩy trắng được coi là bình thường, gặp ở 60% số ca tẩy trắng răng.
Chăm sóc răng sau tẩy trắng
Trong quá trình tẩy trắng và sau tẩy 2 tuần nên kiêng ăn uống thực phẩm có màu, tránh màu sậm vì trong giai đoạn men răng nhạy cảm dễ bị nhiễm ngược lại những màu này. Có thể dùng ống hút uống nước có màu.
Triệu chứng tăng nhạy cảm khá thường gặp khi tẩy trắng, nên tránh uống nước quá nóng, quá lạnh dễ bị ê buốt răng.
Trong và sau tẩy trắng, bạn sẽ tập thói quen vệ sinh răng miệng thật kỹ, luôn chải sạch răng sau khi ăn, như vậy sẽ hạn chế quá trình nhiễm màu lại.
Nên giữ lại máng tẩy và thuốc dư nếu còn. Sau mỗi 1 năm, nên đeo lại thuốc 1-2 lần đề lấy lại màu trắng sáng như lúc mới tẩy, như vậy bạn sẽ duy trì được kết quả lâu dài.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ưu nhược điểm của các phương pháp làm trắng răng phổ biến
Đột quỵ (tai biến mạch máu não) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn phế trên toàn thế giới. Vậy có cách nào ngăn ngừa đột quỵ hay không?
Làn da rạng rỡ, căng tràn sức sống không chỉ là biểu hiện của vẻ đẹp bên ngoài mà còn phản ánh sức khỏe bên trong. Để có làn da rạng rỡ và duy trì vẻ đẹp lâu dài, phụ nữ hiện đại cần kết hợp chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh và các phương pháp chăm sóc da khoa học. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp phụ nữ luôn tự tin và làm chậm quá trình lão hóa.
Nước ép lựu giàu chất chống oxy hóa và vitamin nuôi dưỡng cơ thể. Tham khảo 6 công thức nước ép lựu giúp eo thon gọn và làn da rạng rỡ.
Trong khủng hoảng thiếu lương thực và nước do thiên tai, mưa bão, lũ lụt,... Việc người dân cần có nguồn nước sạch và thực phẩm cứu trợ là ưu tiên hàng đầu. Bài viết dưới đây sẽ tập trung vào những điều cần lưu ý để người dân tiết kiệm nước uống, ăn khẩu phần tối ưu (năng lượng cao), bảo toàn sức khỏe và năng lượng, và tổ chức các hoạt động cộng đồng để phân phối, hỗ trợ những người hoàn cảnh khó khăn.
Trong cuộc sống hiện đại, người mẹ không chỉ đảm nhận vai trò chăm sóc gia đình mà còn phải đối mặt với áp lực từ công việc và trách nhiệm xã hội. Việc tìm kiếm sự cân bằng cuộc sống giữa những vai trò này là một thách thức lớn, nhưng cũng là chìa khóa để duy trì sức khỏe, sự tươi trẻ và năng lượng tích cực.
Cảm giác muốn đi đại tiện ngay sau khi ăn có thể là do phản ứng bình thường ở ruột già gọi là phản xạ dạ dày-đại tràng. Tuy nhiên, nếu bạn thường xuyên có cảm giác muốn đi đại tiện ngay sau khi ăn, cùng với các triệu chứng như đau quặn bụng, đầy hơi hoặc tiêu chảy, thì hội chứng ruột kích thích (IBS) hoặc bệnh viêm ruột (IBD) có thể là nguyên nhân.
Biếng ăn là một trong những vấn đề thường gặp nhất ở trẻ nhỏ – đặc biệt trong giai đoạn tăng trưởng. Không ít cha mẹ cho rằng nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kẽm, từ đó tự ý mua sản phẩm bổ sung mà không có chỉ định của chuyên gia. Tuy nhiên, thực tế cho thấy biếng ăn không chỉ đến từ thiếu vi chất, mà là kết quả của nhiều yếu tố phối hợp: tâm lý, hành vi ăn uống, chế độ dinh dưỡng, sức khỏe tiêu hóa và mức độ hấp thu vi chất của từng trẻ.
Chế độ ăn uống lành mạnh đóng vai trò then chốt trong quá trình giảm cân. Bổ sung 7 loại thực phẩm ít calo nhưng giàu protein là bí quyết giúp giảm cân hiệu quả.