
Người có thói quen ăn gỏi cá, tôm... cần đề phòng nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ.
Bệnh sán lá gan ở người
Bệnh sán lá gan ở người gồm có bệnh sán lá gan nhỏ và bệnh sán lá gan lớn – loài ký sinh trùng có thân dẹp giống hình chiếc lá.
Tại Việt Nam, có 2 loài sán lá gan nhỏ thường gặp là C. sinensis và O. viverrini, phân bố ở ít nhất 32 tỉnh, thành. C. sinensis lưu hành ở các tỉnh miền Bắc, O. viverrini lưu hành ở khu vực các tỉnh miền Trung và miền Nam. Chúng đều lây truyền qua cá; Người và động vật như chó, mèo, lợn nhiễm sán lá gan nhỏ khi ăn phải cá có ấu trùng sán còn hoạt động. Thói quen ăn cá chưa được nấu chín (gỏi cá, cá muối, cá ngâm giấm, cá khô, cá hun khói)... là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh sán lá gan nhỏ.
Bệnh sán lá gan lớn ở người chủ yếu do hai loài Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây nên. Khác với sán lá gan nhỏ, vật chủ chính của sán lá gan lớn là người, động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu. Người hoặc gia súc ăn thực vật thủy sinh chưa nấu chín (rau ngổ, rau muống, rau rút, rau cần, rau cải xoong, ngó sen) hoặc uống nước chưa đun sôi có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn.
Triệu chứng và cách phòng bệnh sán lá gan

Sán lá gan thường ký sinh ở gan, đường mật, gây tổn thương nghiêm trọng cho các cơ quan này.
Sán lá gan nhỏ ký sinh ở đường mật trong gan gây nên những tổn thương đường mật, túi mật, các cơ quan khác với các bệnh lý tùy theo mức độ nhiễm. Đa số trường hợp nhiễm bệnh không có triệu chứng lâm sàng hoặc có một số triệu chứng như: Rối loạn tiêu hóa; Mệt mỏi, chán ăn, gầy sút; Đau tức hạ sườn phải và vùng gan, đôi khi có cơn đau gan điển hình và kèm theo vàng da, nước tiểu vàng… Những trường hợp nhiễm sán lá gan nhỏ không điều trị có thể dẫn đến xơ gan, thậm chí ung thư biểu mô đường mật gây tử vong.
Trong khi đó, sán lá gan lớn gây nên những tổn thương, những ổ áp xe tại gan, ống mật hoặc một số cơ quan khác (thành ruột, thành dạ dày, thành bụng, tuyến vú, đôi khi có cả trong bao khớp) khi ký sinh lạc chỗ. Bệnh sán lá gan lớn chủ yếu gây đau tức vùng gan, ậm ạch khó tiêu; Có thể kèm theo tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc, sốt kéo dài. Một số trường hợp có dấu hiệu kém ăn, sụt cân, rối loạn tiêu hóa hoặc tình cờ phát hiện nhiễm sán lá gan lớn qua khám sức khỏe.
Nếu phát hiện các triệu chứng nghi nhiễm sán lá gan, có tiền sử ăn rau sống, cá sống, người bệnh cần tới các cơ sở y tế để thăm khám kịp thời. Bệnh sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ đều có thể điều trị bằng thuốc đặc hiệu để diệt sán, kết hợp điều trị triệu chứng bằng các thuốc kháng histamin, giảm đau, lợi mật...
Người từng nhiễm sán lá gan không có miễn dịch lâu dài và có thể dễ dàng tái nhiễm nếu không đảm bảo an toàn thực phẩm. Trong khi đó, vào mùa Hè, người Việt rất ưa chuộng rau thơm, rau sống và các món ăn chế biến theo kiểu tái, gỏi. Để phòng bệnh sán lá gan, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện các biện pháp:

Để phòng sán lá gan lớn, cần bỏ thói quen ăn sống các loại rau thủy sinh như: Rau ngổ, cải xoong, rau muống, rau cần.
- Không ăn sống các loại rau mọc dưới nước. Sán lá gan lớn chết ở nhiệt độ 60-70 độ. Nếu ăn rau sống hoặc ăn lẩu tái, trần ở nhiệt độ 40-50 độ C, ấu trùng sán lá gan vẫn sống được, thậm chí có thể ký sinh trong cơ thể người và gây bệnh trong nhiều năm.
- Không ăn gỏi cá và các loại thực phẩm chế biến từ cá chưa nấu chín. Theo Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật Hoa Kỳ, các món cá cần được nấu chín đến khi nhiệt độ bên trong đạt ít nhất 63 độ C.
- Không dùng phân người nuôi cá, không phóng uế xuống các nguồn nước và không uống nước lã.
- Định kỳ tẩy sán cho thú cưng, vật nuôi, gia súc trong nhà.
- Người nghi ngờ nhiễm sán lá gan lớn phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh sán lá gan lớn tại vùng lưu hành bệnh.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bệnh sán dây, ấu trùng sán lợn và các biện pháp phòng bệnh.
Thịt lợn là một trong những loại thịt phổ biến nhất nhưng ít người chú ý tới giá trị dinh dưỡng của nó. Không chỉ là nguồn cung cấp protein dồi dào cho cơ bắp, thịt lợn còn chứa một lượng lớn vitamin, khoáng chất thiết yếu mà cơ thể cần để duy trì năng lượng và các chức năng quan trọng.
Cong vẹo cột sống ở trẻ em là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang một bên (thường là chữ C hoặc S), có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và tinh thần nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu về tình trạng này ở trẻ!
Gạo lứt có nhiều lợi ích cho sức khỏe vì hàm lượng chất xơ, vitamin và chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, với một số nhóm người, gạo lứt có thể không phù hợp hoặc cần thận trọng khi ăn.
Tiêm chủng là một trong những biện pháp y tế công cộng hiệu quả nhất để bảo vệ trẻ em khỏi những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Việc giảm lượng natri tiêu thụ là một bước quan trọng để kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ và bệnh thận mạn tính. Tham khảo một số gia vị có hương liệu tự nhiên tuyệt vời có thể thêm vị ngon đậm đà cho món ăn để giảm tiêu thụ muối ăn truyền thống.
Đi bộ là một hoạt động đơn giản nhưng lại ẩn chứa vô vàn lợi ích cho sức khỏe thể chất và tinh thần. Trong cuộc sống bận rộn, đi bộ trở thành một giải pháp lý tưởng, dễ dàng thực hiện ở mọi lứa tuổi và không đòi hỏi thiết bị phức tạp. Chỉ với 30 phút đi bộ mỗi ngày, bạn có thể cải thiện sức khỏe tim mạch, kiểm soát cân nặng, giảm căng thẳng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ phân tích những lợi ích bất ngờ mà thói quen đi bộ mang lại, đồng thời đưa ra các mẹo để tối ưu hóa hiệu quả của hoạt động này.
Niềng răng là một quá trình quan trọng giúp cải thiện vẻ đẹp của hàm răng và nụ cười. Chế độ ăn uống trong thời gian này cần được chú ý để bảo vệ sức khỏe răng miệng và đảm bảo quá trình niềng răng diễn ra suôn sẻ.
Là một người lần đầu làm cha mẹ, bạn sẽ phải đưa ra hàng loạt quyết định trong thời gian ngắn để chăm sóc con yêu. Trong số đó, có một quyết định nên được cân nhắc từ sớm: chọn loại tã nào cho bé. Bạn có thể đang cân nhắc đến việc dùng tã giấy dùng 1 lần cho trẻ và phân vân liệu loại tã này có gây ra tác hại nào cho con hay không? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây!