Trong thời kỳ sơ sinh, bé trai có khả năng phát triển viêm đường tiết niệu cao hơn so với bé gái. Tuy nhiên, sau thời kỳ sơ sinh, tình hình thay đổi và bé gái có nhiều khả năng bị chẩn đoán mắc viêm đường tiết niệu hơn. Nguyên nhân gây ra viêm đường tiết niệu ở trẻ em giống như nguyên nhân gây ra ở người lớn: Vi khuẩn xâm nhập vào bàng quang và nhân lên.

Nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu ở trẻ em
Nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu ở trẻ em là vi khuẩn (mầm bệnh) xâm nhập vào niệu đạo và di chuyển lên bàng quang để gây ra viêm. Đối với trẻ em, vi khuẩn có thể đi vào đường tiết niệu qua một số cách khác nhau:
Đồng thời, một số trẻ có thể có sẵn khuynh hướng mắc viêm đường tiết niệu, khiến trẻ nguy cơ mắc bệnh lớn hơn. Ở trẻ nhỏ, những yếu tố này bao gồm:
Dấu hiệu và triệu chứng mắc viêm đường tiết niệu ở trẻ

Viêm đường tiết niệu ở trẻ nhỏ không biểu hiện giống như ở trẻ sơ sinh - hoặc ở trẻ lớn hơn. Ví dụ, trẻ em từ 2 đến 24 tháng tuổi thường có các triệu chứng khá mơ hồ, như sốt hoặc buồn ngủ bất thường. Trong khi đó, trẻ lớn hơn có thể nói với cha mẹ rằng chúng đang đau khi đi tiểu. Dưới đây là những gì cần quan sát ở từng nhóm tuổi:
Dấu hiệu và triệu chứng viêm đường tiết niệu ở trẻ sơ sinh
Dấu hiệu và triệu chứng viêm đường tiết niệu ở trẻ dưới 2 tuổi
Dấu hiệu và triệu chứng viêm đường tiết niệu ở trẻ lớn hơn
Xác định chẩn đoán mắc viêm đường tiết niệu ở trẻ em

Nếu nghi ngờ viêm đường tiết niệu, trẻ của bạn sẽ được thực hiện xét nghiệm nước tiểu và nuôi cấy nước tiểu để xác định xem tế bào bạch cầu và vi khuẩn có mặt trong nước tiểu hay không. Để thu thập mẫu nước tiểu không bị nhiễm bẩn từ trẻ sơ sinh, mẫu cần được lấy thông qua ống dẫn niệu (một ống mỏng, linh hoạt được đưa qua niệu đạo và vào bàng quang).
Trẻ đã được huấn luyện đi vệ sinh có thể cung cấp mẫu nước tiểu bằng cách sử dụng lọ lấy nước tiểu. Ngoài xét nghiệm nước tiểu và nuôi cấy nước tiểu, một số xét nghiệm khác có thể bao gồm xét nghiệm máu, chụp X-quang đường tiết niệu,…
Điều trị như thế nào?
Tiêu chuẩn vàng để điều trị viêm đường tiết niệu ở trẻ em là sử dụng kháng sinh sau khi kết quả xét nghiệm nước tiểu và nuôi cấy dương tính. Tuy nhiên, nếu kết quả xét nghiệm ban đầu của trẻ cho thấy viêm đường tiết niệu hoặc nếu trẻ rất ốm, kháng sinh có thể được kê đơn trước khi có kết quả nuôi cấy nước tiểu có (có thể mất đến ba ngày để có kết quả).
Khi trẻ sơ sinh mắc viêm đường tiết niệu, kháng sinh được cung cấp bằng cách tiêm vào cơ hoặc tiêm tĩnh mạch. Đôi khi, trẻ lớn hơn được điều trị theo cách tương tự, nhưng điều đó thường được dành riêng cho trẻ em ốm nặng. Hầu hết, trẻ sơ sinh lớn hơn và trẻ em được cho uống kháng sinh dạng lỏng.
Thời gian điều trị dao động từ 1-2 tuần. Một số trẻ khỏe mạnh có thể được điều trị với một liệu pháp kháng sinh kéo dài ba ngày. Và vẫn còn có trẻ em khác có thể dùng kháng sinh lâu hơn, chẳng hạn như trẻ em đang được kiểm tra để chẩn đoán một dị dạng cấu trúc có thể có. Họ thường tiếp tục dùng một liều kháng sinh thấp cho đến khi có kết quả.
Những loại kháng sinh thường được sử dụng thường là:
Tổng kết, viêm đường tiết niệu ở trẻ sơ sinh có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng máu, nhiễm trùng gây hoại tử ống thận, bể thận, viêm quanh thận, viêm kẽ thận, trào ngược bàng quang niệu quản âm thầm gây ra suy thận. Nguyên nhân chính gây viêm đường tiết niệu ở trẻ sơ sinh là do sự tác động của vi khuẩn, vi nấm, ký sinh trùng hoặc virus, trong số đó, vi khuẩn E.coli chiếm vị trí hàng đầu. Các dấu hiệu nhận biết viêm đường tiết niệu ở trẻ sơ sinh bao gồm: sốt cao hoặc hạ thân nhiệt, da mặt tái xanh, người mệt li bì, vàng da, rối loạn tiêu hóa gây buồn nôn hoặc ỉa chảy.
Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.
Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.
Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.
Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.
Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.
Mùa thu với không khí mát mẻ là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập luyện thể thao ngoài trời. Tập ngoài trời không chỉ mang lại lợi ích về mặt thể chất, mà còn giúp bạn tận hưởng thiên nhiên, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe toàn diện. Bài viết này sẽ khám phá những lợi ích của việc tập luyện và gợi ý các bài tập phù hợp để bạn duy trì sức khỏe trong mùa thu.