Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Có nên ăn dầu mỡ và tác dụng của dầu mỡ với sức khỏe của trẻ em

Dầu, mỡ là thực phẩm rất giàu năng lượng so với các loại thực phẩm khác. Tuy nhiên, ngày nay nhiều cha mẹ lo sợ con béo phì nên khi chế biến các món ăn cho trẻ thường không cho dầu, mỡ. Một số mẹ chỉ sử dụng dầu thực vật (dầu gấc, dầu đậu nành, dầu gạo) để cho con ăn.

Vai trò của dầu, mỡ với sức khỏe của trẻ

Chất béo là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu: A, D, E, K. Dầu ăn và mỡ động vật hoàn toàn tốt cho trẻ.

Theo khuyến nghị nhu cầu dinh dưỡng cho người Việt Nam, với trẻ bú mẹ hoàn toàn thì 50 - 60% năng lượng ăn vào là do chất béo của sữa mẹ cung cấp. Trẻ từ 6 - 11 tháng năng lượng do chất béo cung cấp là 40% và năng lượng từ chất béo cung cấp với trẻ từ 1 - 3 tuổi là 35 - 40%.

Thực tế cho thấy dầu/mỡ là thực phẩm rất giàu năng lượng so với các loại thực phẩm khác. 1g chất béo cho 9kcal trong khi 1g chất đạm hoặc chất bột đường chỉ cho khoảng 4kcal.

Chất béo có tác dụng hóa lỏng thức ăn và tăng đậm độ năng lượng trong thức ăn cho trẻ.

Vì vậy, trong bữa ăn hàng ngày của trẻ nếu thiếu dầu hoặc mỡ thì các vitamin tan trong dầu có trong thức ăn sẽ không được hấp thu. Đồng thời thức ăn của trẻ đậm đặc khó nuốt và năng lượng trong khẩu phần ăn của trẻ hàng ngày sẽ không đủ so với nhu cầu, điều này sẽ làm trẻ chậm lớn, suy dinh dưỡng.

Nên ăn luân phiên 1 bữa mỡ, 1 bữa dầu

Tỷ lệ chất béo động vật và thực vật được khuyến cáo 70% - 30%, vì vậy cần phối hợp 2 loại chất béo một cách hài hòa, hợp lý.

Thông thường trong bữa ăn của trẻ có thịt, cá, trứng, sữa... là đã có chất béo từ động vật rồi, nên chúng ta bổ sung 50% chất béo động vật (mỡ lợn, gà, bò) và 50% chất béo từ thực vật (các loại dầu ăn hướng dương, hạt cải, oliu, đậu nành, gấc...)

Cơ thể đang phát triển nhanh, trẻ cần ăn cả chất béo động vật và thực vật theo tỉ lệ 1:1 (một bữa mỡ, một bữa dầu).

Dầu ăn dùng cho trẻ em như: Dầu oliu, dầu gấc, dầu mè... có chứa các axít béo cần thiết, các vitamin cũng như các dầu thông thường khác. Dầu dùng chuyên biệt cho trẻ em thì tốt hơn các dầu thông thường. Tuy nhiên, dầu ăn hàng ngày của gia đình cũng hoàn toàn tốt cho trẻ, không nhất thiết phải sử dụng các loại dầu ăn chuyên dành cho trẻ.

Mỡ động vật phổ biến dùng cho bữa ăn của trẻ như: Mỡ gà, mỡ lợn, mỡ cá đều rất tốt cho trẻ. Lưu ý không rán mỡ quá lâu khiến mỡ bị cháy, có mùi khét gây hại cho sức khỏe của trẻ. Mỡ đạt tiêu chuẩn là mỡ sau khi rán có màu vàng nhạt, mùi thơm béo ngậy, không có mùi lạ.

Với trẻ mới bắt đầu ăn dặm: Từ 6 - 12 tháng: Mỗi bữa ăn từ 1/2 thìa đến 1 thìa cà phê (2,5 - 5ml).

Trẻ từ 1 - 2 tuổi: Mỗi bữa 7 - 10ml (1,5 - 2 thìa). Từ trên 2 tuổi mỗi bữa ăn 10ml (2 thìa).

Vai trò của dầu mỡ đối với sức khỏe của trẻ - Ảnh 2.

Dầu ăn và mỡ động vật hoàn toàn tốt cho trẻ.

Lưu ý khi chế biến thức ăn cho trẻ

Cha mẹ khi chế biến thức ăn cho trẻ cần lưu ý đến nguyên tắc cơ bản: Nguyên liệu, cách nấu, bảo quản… phải đảm bảo nguyên tắc đủ dinh dưỡng, vệ sinh để trẻ phát triển tốt nhất.

- Đối với sơ chế thực phẩm: Cần sử dụng thực phẩm tươi, sạch, sẵn có tại địa phương để nấu cho trẻ. Trước khi nấu cần phải sơ chế và rửa sạch sẽ thực phẩm bằng nước sạch.

+ Loại thức ăn thịt/cá: Rửa sạch, lọc bỏ gân xơ/xương, thái, băm/nghiền nhỏ, hòa vào chút nước đánh cho tan đều nếu cần. Hoặc có thể luộc cá, lấy nước nấu bột cho trẻ, gỡ cá lấy thịt nghiền nát.

+ Loại trứng gà/vịt: Tách bỏ lòng trắng đối với trẻ dưới 12 tháng, lấy lòng đỏ, quấy tan.

+ Đối với tôm: Nhặt tôm, bóc vỏ, lột chỉ đen, băm nhỏ. Giã vỏ tôm lọc lấy nước nếu cần.

+ Đối với cua: Rửa nhặt sạch, lấy gạch, giã nhỏ cua, lọc lấy nước lọc cua.

+ Đối với rau: Nhặt sạch, rửa sạch, xay/thái/băm nhỏ; Nếu nấu bột thì đong đo đủ lượng bột cần thiết. Nếu nấu cháo: Có thể nấu sẵn một nồi cháo trắng, mỗi lần ăn thì đong đủ lượng cần thiết và thêm nước vừa đủ.

- Đối với trẻ ăn dặm chuẩn bị bột hay cháo cần nhớ thực hiện theo các bước sau:

+ Đối với bột: Cho bột và nước vào nồi rồi quấy đều nhẹ nhàng cho đến khi bột trở nên đặc. Đậy vung và đun nhỏ lửa.

+ Đối với cháo: Nấu chín cháo trắng hoặc đun sôi cháo sơ chế.

Cần cho thịt/cá/ tôm/gan xay/băm nhuyễn vào và quấy đều đun sôi vài phút để bột và thịt/cá… đủ chín. Nếu là bột trứng, đánh tan lòng đỏ, đặt nồi ra ngoài cho bột hơi nguội rồi đổ trứng vào quấy đều tay để tránh vón. Sau đó đặt bếp lên đun tiếp.

Với trẻ mới tập ăn, có thể cho bột với thịt hòa lẫn với nước ngay từ đầu, đun kỹ cho cả bột và thịt đủ chín. Trẻ lớn hơn ăn được cả cái thì có thể chế biến xào thịt/cá/ tôm đã băm nhỏ trước cho thơm và khi bột/cháo chín cho vào quấy cùng.

+ Khi bột/cháo đã gần chín, cho rau băm nhỏ vào. Cho rau vào cuối cùng là cực kỳ quan trọng để đảm bảo vitamin và khoáng chất trong rau không bị phân hủy do quá nóng.

+ Cho một lượng dầu ăn (khoảng 10 – 15ml), nước mắm/muối i-ốt và quấy đều. Cần sử dụng nước mắm/bột canh/muối có i-ốt cho trẻ.

Với trẻ dưới 1 tuổi khuyến khích không cho muối/mắm, vì trong thực phẩm đã chứa 1 lượng muối đủ cho nhu cầu của trẻ.

Có các loại chất béo nào?

Có 2 loại chất béo, chất béo không bão hòa và chất béo bão hòa.

- Chất béo không bão hòa: Có nhiều trong thực vật như dầu hướng dương, oliu, hạt cải, đậu nành... cung cấp các Axít béo quan trọng (Omega - 3, 6, 9) giúp phát triển các noron thần kinh trung ương.

- Chất béo bão hòa: Thường từ mỡ động vật (Mỡ lợn, bò, gà...) thường chứa Cholesterol, một chất mà chúng ta rất sợ, do từ trước đến nay chúng ta được nhồi nhét vào đầu như vậy. Nhưng đối với trẻ em Cholesterol cũng quan trọng như vitamin, nó cần cho sự phát triển cấu trúc màng tế bào, tiền chất để tổng hợp các hormone sinh dục.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Kiêng đồ ăn nhiều dầu mỡ sẽ giúp bạn tránh được 7 nguy cơ với sức khỏe.

Theo Sức Khỏe & Đời Sống
Bình luận
Tin mới
  • 18/05/2025

    Lycopene có giúp giảm nguy cơ ung thư?

    Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.

  • 18/05/2025

    Cách để thức dậy đúng giờ vào buổi sáng

    Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.

  • 17/05/2025

    Chế độ ăn tham khảo với người mắc hội chứng thiên thần

    Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.

  • 17/05/2025

    Thanh thiếu niên và tuổi dậy thì

    Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.

  • 16/05/2025

    Chế độ ăn uống tốt cho bệnh nhân lao hạch

    Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.

  • 16/05/2025

    Lý do bạn bị đầy hơi sau khi ăn salad

    Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.

  • 15/05/2025

    5 lợi ích sức khỏe của quả lê và những kiêng kỵ khi ăn lê

    Quả lê không chỉ đơn thuần là một loại trái cây ngon mà còn là một vị thuốc tự nhiên rất tốt cho sức khỏe.

  • 15/05/2025

    Bệnh lý mùa hè thường gặp

    Mùa hè là thời điểm tuyệt vời để tận hưởng những ngày dài đầy nắng, tham gia các hoạt động ngoài trời và thư giãn. Tuy nhiên, nhiệt độ và độ ẩm cao trong mùa hè cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe. Việc nhận biết các bệnh lý mùa hè phổ biến, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.

Xem thêm