Triệu chứng của bệnh sỏi mật
80% các trường hợp sỏi mật không có triệu chứng, đặc biệt là sỏi túi mật. Một số người có thể thấy xuất hiện các dấu hiệu mơ hồ như chán ăn, sợ mùi dầu mỡ hoặc đắng miệng, khô họng, buồn nôn, đầy trướng, chậm tiêu sau mỗi bữa ăn. 20% còn lại có triệu chứng khi đã bị biến chứng, với các dấu hiệu: Đau bụng: Đau do sỏi mật thường khởi phát sau bữa ăn nhiều dầu mỡ, hoặc vào ban đêm khiến bạn mất ngủ. Vị trí đau ban đầu có thể hạ sườn phải, sau đó lan ra bả vai phải và ra sau lưng. Cơn đau có thể âm ỉ nhưng cũng có thể rất dữ dội, kéo dài vài giờ cho đến vài ngày. Sốt: Sốt có thể xảy ra trước, hoặc sau cơn đau, kéo dài vài giờ, có khi vài tuần, hàng tháng. Vàng da: Vàng da, vàng mắt xảy ra sau đau và sốt 1 - 2 ngày do sỏi gây tắc mật, kèm theo ngứa, nước tiểu vàng, phân bạc. Vàng da mất đi chậm hơn so với đau và sốt.
Để chẩn đoán bệnh, ngoài 3 triệu chứng điển hình (đau, sốt, vàng da), cần xét nghiệm công thức máu (bạch cầu tăng cao), xét nghiệm sinh hóa gan mật (bilirubin tăng cao), xét nghiệm nước tiểu. Bên cạnh đó cần siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).

Nguyên nhân hình thành sỏi mật
Có trong dịch mật, với nhiều nguyên nhân khác nhau. Đó có thể là sự mất cân bằng do sản xuất, vận chuyển dịch mật trong gan - nơi tiết ra dịch mật, ứ trệ dịch mật kéo dài, viêm đường mật và nhiễm khuẩn dịch mật. Ngoài ra, yếu tố cơ địa cũng là một trong những nguyên nhân gây sỏi mật rất khó tác động. Các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển sỏi mật bao gồm: Chức năng gan suy giảm (gan nhiễm mỡ, viêm gan, xơ gan, tăng men gan...) làm giảm chất chất lượng dịch mật; Thừa cân, béo phì, rối loạn mỡ máu; Chế độ ăn uống ít calo, nhiều chất béo bão hòa, ít chất xơ và rau xanh; Lối sống ít vận động khiến dịch mật bị ứ trệ tạo điều kiện thuận lợi cho cholesterol kết tủa; Sử dụng thuốc tránh thai dài ngày; Sử dụng thuốc hạ cholesterol (hạ mỡ máu) làm tăng đào thải cholesterol trong dịch mật.
Biến chứng do sỏi mật
Sỏi có thể gây tắc nghẽn dịch mật thành từng đợt, nếu kéo dài sẽ dẫn đến viêm đường mật, túi mật (90% bệnh nhân bị sỏi đường mật nhập viện là do viêm đường mật, túi mật) cấp hoặc mạn tính, viêm tụy cấp, nặng hơn nữa là sốc do nhiễm trùng đường mật, hoại tử túi mật, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết... Nếu không xử lý cấp cứu nhanh chóng, kịp thời, thậm chí có thể gây tử vong.
Sỏi gan có thể gây ứ mật trong gan, gây áp-xe gan, xơ gan và cuối cùng dẫn đến suy gan làm giảm khả năng chuyển hóa trong cơ thể.
Nguyên tắc điều trị
Khi nghi ngờ bị sỏi mật cần đi khám bệnh để được xác định trên cơ sở các kết quả thu được, bác sĩ sẽ có hướng điều trị. Điều trị sỏi mật trước tiên là điều trị nội khoa (dùng thuốc), ngay cả khi có viêm nhiễm đường mật, nhất là đối với người cao tuổi, sức khỏe yếu. Nếu điều trị nội khoa không khỏi, có thể phải hội chẩn để điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) nhằm hạn chế biến chứng. Ngày nay, mổ lấy sỏi mật bằng phương pháp nội soi có nhiều ưu điểm.
Phòng ngừa sỏi mật
Chế độ ăn uống lành mạnh: Thói quen ăn uống đóng vai trò rất quan trọng giúp bạn phòng bệnh và tăng cường sức đề kháng. Để ngăn ngừa bệnh sỏi mật, hãy luôn nhớ ăn đủ bữa và cân đối dinh dưỡng theo những lưu ý sau đây: Ăn đủ bữa: Bạn không nên nhịn đói hoặc bỏ bữa, đặc biệt là bữa sáng vì thói quen này có thể làm tăng nguy cơ mắc sỏi mật; Đảm bảo dinh dưỡng: cân đối dinh dưỡng và hạn chế thực phẩm giàu cholesterol như nội tạng động vật, lòng đỏ trứng, các loại thịt đỏ. Hãy ăn nhiều rau xanh, củ quả tươi và uống đủ nước mỗi ngày.
Thói quen vận động: Cần duy trì thói quen vận động để tăng cường sức khỏe và giữ cân nặng hợp lý: Thường xuyên tập thể dục: Bạn có thể chọn những bài tập đơn giản nhẹ nhàng như đi bộ, bơi lội, yoga... Giữ cân nặng hợp lý: Nếu bạn thừa cân, đừng nôn nóng giảm cân cấp tốc mà phải thực hiện giảm từ từ vì sụt cân nhanh có thể làm tăng nguy cơ sỏi túi mật. Mức giảm khoảng 0,5 - 1kg mỗi tuần là hợp lý nhất.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Đào thải sỏi mật bằng biện pháp tự nhiên
Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.
Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.
Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.
Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!
Đây là một hiểu nhầm khá thú vị bởi đàn ông thường cho mình là phái mạnh, loãng xương là bệnh của phải yếu – chị em mới bị loãng xương!
Khi trời lạnh, cơ thể trở nên nhạy cảm hơn trước sự tấn công của các loại virus gây bệnh đường hô hấp. Việc duy trì thói quen uống một ly nước chanh gừng ấm vào buổi sáng là liệu pháp tự nhiên tuyệt vời giúp kích hoạt hệ miễn dịch và giữ ấm cơ thể từ bên trong.
Không gian sinh hoạt hàng ngày của chúng ta càng trở nên quan trọng hơn trong những tháng mùa đông khi chúng ta thường xuyên phải ở trong nhà để tránh xa cái lạnh. Khi các tòa nhà được bịt kín để giữ nhiệt trong mùa đông, các chất ô nhiễm có khả năng gây hại cũng bị giữ lại bên trong. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo không khí bên trong các tòa nhà đó an toàn để hít thở với nồng độ chất ô nhiễm không khí trong nhà thấp hoặc không có, đặc biệt là những chất có thể gây ung thư hoặc khiến cơ thể dễ mắc bệnh hơn.