Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở vị trí giữa của cổ, có vai trò tiết hormone thyroid (T3/T4). Hormone thyroid có chức năng điều hòa nhiều chuyển hóa trong cơ thể.
Chứng suy giáp là hiện tượng tuyến giáp không thể tiết đủ hormone thyroid. Các triệu chứng của suy giáp bao gồm mệt mỏi, đau cơ, táo bón, rụng tóc và giảm khả năng chịu lạnh. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, các triệu chứng như tăng cân, giảm nhận thức và mất ngủ có thể xuất hiện. Nếu không được điều trị, suy giáp có thể khiến người bệnh bị hôn mê.
Ngược lại, chứng cường giáp là hiện tượng tuyến giáp tiết quá nhiều hormone thyroid. Các triệu chứng của cường giáp bao gồm run, bồn chồn, mất ngủ, ra nhiều mồ hôi, giảm khả năng chịu nóng, nhịp tim nhanh > 100 nhịp/phút, huyết áp cao và sự phình to của tuyến giáp gây nên bệnh bướu cổ.
Cả suy giáp và cường giáp đều được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ của một số hormon như THS (thyroid stimulating hormone).
Suy giáp ở phụ nữ có thai
Ở những nước phát triển, suy giáp thường gây ra do một căn bệnh tự miễn tại tuyến giáp gọi là bệnh Hashimoto (nhược giáp). Ở những quốc gia đang phát triển, suy giáp lại thường do nguyên nhân thiếu iod.
Đối với phụ nữ có thai, nếu chứng suy giáp không được điều trị hoặc điều trị bằng phương pháp không thích hợp, nguy cơ xảy ra một số biến chứng có thể gia tăng bao gồm:
Hạn chế sự phát triển của thai nhi
Trẻ nhẹ cân khi sinh
Chậm phát triển trí tuệ ở trẻ
Ở một số khu vực đang phát triển trên thế giới, trẻ sơ sinh thường được theo dõi sàng lọc để phát hiện chứng suy giáp bẩm sinh. Nếu trẻ được chẩn đoán và điều trị trong vòng một vài tuần sau sinh, trẻ vẫn có thể phát triển và có trí tuệ bình thường.
Thuốc levothyroxin là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị suy giáp ở phụ nữ mang thai. Liều thuốc được điều chỉnh cho từng đối tượng để đưa nồng độ TSH trong máu trở lại mức bình thường. Liều lượng cần được điều chỉnh theo từng tháng để giữ nồng độ TSH ổn định. Các bác sỹ thường kiểm tra nồng độ hormon THS bằng các xét nghiệm máu mỗi 3 tháng trong thai kỳ.
Cường giáp ở phụ nữ có thai
Cường giáp trong thai kỳ thường do một bệnh tự miễn có tên là Graves (hay bệnh Basedow) gây ra. Bản thân căn bệnh này và các liệu pháp điều trị đều có thể làm tăng nguy cơ đối với thai nhi và trẻ sơ sinh. Bệnh này có thể gây nên một số vấn đề về tim mạch hay tuyến giáp ở thai nhi, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai trong thai kỳ. Phụ nữ mang thai mắc chứng suy giáp cũng có nguy cơ cao bị sẩy thai, huyết áp cao và sinh non. Đứa trẻ sinh ra cũng dễ bị nhẹ cân và suy tim.
Chứng suy giáp trong thai kỳ thường được điều trị với thuốc có tác dụng làm giảm mức nồng độ hormone thyroid tới mức cho phép. Tuy nhiên, những thuốc này cũng có một số tác dụng phụ nhất định như giảm bạch cầu và đôi khi người bệnh phải ngừng thuốc. Một thuốc được sử dụng khá phổ biến để điều trị cường giáp ở phụ nữ có thai là propylthiouracil (PTU). Phụ nữ sử dụng thuốc này cần phải được theo dõi thường xuyên và xét nghiệm máu để điều chỉnh liều cho phù hợp. Trong trường hợp người bệnh không đáp ứng với thuốc điều trị, các bác sỹ có thể sẽ phải làm phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp.
Trong suốt thời gian mang thai, thai nhi cũng cần phải được theo dõi về tốc độ phát triển cũng như đo nhịp tim thai.
Khoảng 1% phụ nữ mang thai mắc chứng cường giáp sẽ dẫn đến hiện tượng cường giáp trầm trọng hơn và người mẹ cũng có nguy cơ bị suy tim. Trường hợp xảy ra cơn cường giáp trầm trọng, phụ nữ mang thai cần được đưa tới phòng cấp cứu gần nhất. Bệnh này có thể được điều trị bằng thuốc. Đồng thời đứa trẻ cũng cần phải được theo dõi chặt chẽ bằng phương pháp siêu âm hay thực hiện các non-stress test để đảm bảo rằng thai nhi vẫn bình thường.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?