Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Teo não

Teo não là tình trạng mất các tế bào thần kinh. Teo não là nguyên nhân của nhiều bệnh khác nhau làm tổn thương não, bao gồm đột quỵ và bệnh Alzheimer. Khi bạn già đi, bạn sẽ dần mất một số tế bào não, nhưng quá trình sẽ xảy ra từ từ. Teo não liên quan đến bệnh tật hoặc chấn thương xảy ra nhanh hơn và gây tổn hại nhiều hơn.

Teo não có thể ảnh hưởng đến các phần khác nhau của não.

  • Teo khu trú làm ảnh hưởng đến các tế bào ở một số vùng nhất định của não và dẫn đến mất chức năng ở những vùng cụ thể đó.
  • Teo tổng thể ảnh hưởng đến các tế bào trên toàn bộ não.

Tuổi thọ của bệnh nhân teo não có thể chịu ảnh hưởng của tình trạng teo não. Những người mắc bệnh Alzheimer sống trung bình từ 4 đến 8 năm sau khi được chẩn đoán. Những người mắc bệnh đa xơ cứng có thể có tuổi thọ gần như bình thường nếu tình trạng của họ được điều trị hiệu quả.

Các triệu chứng của bệnh teo não là gì?

Các triệu chứng của bệnh teo não khác nhau tùy thuộc vào vùng hoặc các vùng của não bị ảnh hưởng.

  • Sa sút trí tuệ là mất trí nhớ, khả năng học tập, suy nghĩ trừu tượng và các chức năng điều hành như lập kế hoạch và tổ chức.
  • Co giật là sự gia tăng của hoạt động điện bất thường trong não gây ra các chuyển động lặp đi lặp lại, co giật và đôi khi mất ý thức.
  • Khó nói: gặp vấn đề khó khăn trong việc nói và hiểu ngôn ngữ

Bệnh teo não do những nguyên nhân nào?

Chấn thương, bệnh tật và nhiễm trùng có thể làm tổn thương tế bào não và gây teo.

Chấn thương

  • Đột quỵ xảy ra khi lưu lượng máu đến một phần của não bị gián đoạn. Nếu không có nguồn cung cấp máu giàu oxy, các tế bào thần kinh trong khu vực này sẽ chết. Các chức năng được kiểm soát bởi những vùng não đó bao gồm cử động và lời nói cũng sẽ xảy ra bị mất.
  • Chấn thương sọ não là tổn thương não có thể do ngã, tai nạn xe cơ giới hoặc bị va đập khác vào đầu.

Bệnh tật và rối loạn

  • Bệnh Alzheimer và các dạng sa sút trí tuệ khác là tình trạng các tế bào não bị tổn thương dần dần và mất khả năng giao tiếp với nhau. Nó gây ra mất trí nhớ và khả năng tư duy nghiêm trọng đến mức thay đổi cuộc sống. Bệnh Alzheimer, thường bắt đầu sau 60 tuổi, là nguyên nhân hàng đầu của chứng sa sút trí tuệ. Nó chịu trách nhiệm cho 60 đến 80 phần trăm của tất cả các trường hợp sa sút trí tuệ.
  • Bại não là tình trạng rối loạn vận động do não bộ khi còn trong bụng mẹ phát triển không bình thường. Nó gây ra sự thiếu phối hợp cơ, khó đi lại và các rối loạn chuyển động khác.
  • Bệnh Huntington là một tình trạng di truyền làm tổn thương các tế bào thần kinh dần dần. Nó thường bắt đầu vào giữa cuộc đời. Theo thời gian, nó ảnh hưởng đến khả năng tinh thần và thể chất của một người, bao gồm trầm cảm nghiêm trọng và chứng múa giật (các chuyển động không tự chủ, giống như khiêu vũ trên khắp cơ thể).
  • Rối loạn bạch cầu là một nhóm các rối loạn di truyền, hiếm gặp, làm tổn thương vỏ myelin - một lớp phủ bảo vệ bao quanh các tế bào thần kinh. Thường bắt đầu từ thời thơ ấu, nó có thể gây ra các vấn đề về trí nhớ, vận động, hành vi, thị giác và thính giác.
  • Bệnh đa xơ cứng, thường bắt đầu ở tuổi trưởng thành trẻ tuổi và ảnh hưởng đến phụ nữ thường xuyên hơn nam giới, là một bệnh tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch tấn công lớp phủ bảo vệ xung quanh các tế bào thần kinh. Theo thời gian, các tế bào thần kinh bị hư hỏng. Kết quả là, các vấn đề về cảm giác, chuyển động và phối hợp có thể xảy ra. Tuy nhiên, giống như các bệnh khác được ghi nhận, nó cũng có thể dẫn đến chứng mất trí và teo não.
 

Nhiễm trùng

  • AIDS là một căn bệnh do virus HIV gây ra, virus này tấn công hệ thống miễn dịch của cơ thể. Mặc dù virus không trực tiếp tấn công các tế bào thần kinh, nhưng nó làm hỏng các kết nối giữa chúng thông qua các protein và các chất khác mà nó tiết ra. Toxoplasmosis liên quan đến bệnh AIDS cũng có thể làm hỏng các tế bào thần kinh não.
  • Viêm não: thường do herpes simplex (HSV) gây ra, nhưng các loại virus khác như West Nile hoặc Zika cũng có thể gây ra bệnh này. Các vi rút làm tổn thương các tế bào thần kinh và gây ra các triệu chứng như lú lẫn, co giật và tê liệt. Tình trạng tự miễn dịch cũng có thể gây ra viêm não.
  • Giang mai thần kinh là một bệnh gây tổn thương não và lớp vỏ bảo vệ của não. Bệnh có thể xảy ra ở những người mắc bệnh giang mai lây truyền qua đường tình dục không được điều trị đầy đủ.

Một số tình trạng như giang mai thần kinh, AIDS và chấn thương sọ não có thể phòng ngừa được. Thực hành tình dục an toàn bằng cách đeo bao cao su có thể ngăn ngừa lây nhiễm bệnh giang mai và HIV. Thắt dây an toàn trong xe và đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp hoặc xe gắn máy có thể giúp ngăn ngừa chấn thương sọ não. Các tình trạng khác, chẳng hạn như bệnh Huntington, bệnh bạch cầu và bệnh đa xơ cứng, không thể ngăn ngừa được.

Những lựa chọn điều trị

Mỗi tình trạng gây teo não được điều trị khác nhau.

  • Đột quỵ được điều trị bằng các loại thuốc như chất kích hoạt plasminogen mô (TPA), làm tan cục máu đông để khôi phục lưu lượng máu đến não. Phẫu thuật cũng có thể loại bỏ cục máu đông hoặc cố định mạch máu bị tổn thương. Thuốc chống đông máu và giảm huyết áp có thể giúp ngăn ngừa một cơn đột quỵ khác.
  • Chấn thương sọ não cũng có thể được điều trị bằng phẫu thuật để ngăn ngừa tổn thương thêm cho các tế bào não.
  • Bệnh đa xơ cứng thường được điều trị bằng các loại thuốc điều chỉnh bệnh như ocrelizumab (Ocrevus), glatiramer acetate (Copaxone) và fingolimod (Gilenya). Những loại thuốc này giúp ngăn chặn các cuộc tấn công của hệ thống miễn dịch làm tổn thương các tế bào thần kinh.
  • AIDS và một số dạng viêm não được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút. Steroid và các loại thuốc kháng thể đặc biệt có thể điều trị viêm não tự miễn.
  • Bệnh giang mai được điều trị bằng thuốc kháng sinh giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào thần kinh và các biến chứng khác do bệnh gây ra.
  • Không có phương pháp điều trị thực sự hoặc cách chữa khỏi tổn thương não do bệnh Alzheimer, các dạng mất trí nhớ khác, bại não, bệnh Huntington hoặc bệnh bạch cầu. Tuy nhiên, một số loại thuốc có thể làm giảm các triệu chứng của những tình trạng này nhưng không tấn công nguyên nhân của chúng.

Chẩn đoán

Quá trình chẩn đoán phụ thuộc vào tình trạng mà bác sĩ nghi ngờ bạn mắc phải. Nó thường sẽ bao gồm một cuộc kiểm tra sức khỏe sau đó là các bài kiểm tra nhất định. Teo não sẽ hiển thị trên phim chụp cắt lớp vi tính não như sau:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) sử dụng hình ảnh tia X từ các góc độ khác nhau để tạo ra hình ảnh chi tiết về não của bạn.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) tạo ra hình ảnh não trên phim sau khi cho não tiếp xúc với từ trường trong thời gian ngắn.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 13 dấu hiệu ban đầu của bệnh Parkinson

Hồng Ngọc - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo MedicalNewsToday) -
Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

Xem thêm