Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Sử dụng thuốc ngủ và thuốc giải lo âu trong thai kỳ

Trong thời kỳ mang thai một số yếu tố như sự thay đổi hoóc môn và nội tiết tố trong cơ thể, mang thai ngoài ý muốn, kinh tế khó khăn khi mang thai, không có sự chia sẻ của người chồng… khiến nhiều phụ nữ bị mất ngủ, trầm cảm, lo âu, hoảng sợ…

Nếu tình trạng này dài sẽ rất nguy hiểm đến cả mẹ và thai nhi. Vì vậy, trong một số trường hợp, bác sĩ phải kê đơn thuốc an thần, giải lo âu để giúp bà mẹ mang thai có giấc ngủ ngon. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc một số thông tin về nhóm thuốc giải lo âu trong thai kỳ.

Nhóm thuốc giải lo âu Benzodiazepine

Diazepam: Nhóm D

Chỉ nên được xem xét chỉ định khi có tình trạng lâm sàng nguy cơ cho thai nhi. Nếu diazepam được sử dụng trong khi mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này, bệnh nhân cần được thông báo về những mối nguy hiểm tiềm tàng đối với thai nhi. Chăm sóc đặc biệt nên được thực hiện khi diazepam được sử dụng trong quá trình mang thai và sinh nở, vì chỉ một liều cao là có thể gây ra bất thường trong nhịp tim thai và giảm trương lực cơ, bú kém, hạ thân nhiệt, suy hô hấp trung bình ở trẻ sơ sinh. Với trẻ sơ sinh, hệ thống enzym tham gia vào sự phân hủy của thuốc là chưa phát triển đầy đủ (đặc biệt là ở trẻ đẻ non).

Clonazepam: Nhóm D

Tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở con người có liên quan với việc sử dụng của tất cả các thuốc chống co giật được biết đến trong điều trị phụ nữ bị động kinh. Tuy nhiên, bản thân động kinh có thể liên quan với tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Ngoài ra, sử dụng các benzodiazepine khác có liên quan với tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.

Clonazepam chỉ nên được đưa ra trong thời kỳ mang thai khi không có lựa chọn thay thế và lợi ích cao hơn nguy cơ.

Lorazepam: Nhóm D

Tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở người đã được đề cập với việc sử dụng các benzodiazepine khác. Không có số liệu kiểm soát trong thời kỳ mang thai.

Sử dụng lorazepam được xem là chống chỉ định trong thai kỳ.

Clorazepate: Nhóm N

Sử dụng các benzodiazepine khác có liên quan với tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh trong thai kỳ. Có rất ít kinh nghiệm với việc sử dụng các clorazepate trong khi mang thai đã được báo cáo. Ngoài ra, tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở con người có liên quan với việc sử dụng của tất cả các thuốc chống co giật được biết đến trong điều trị phụ nữ bị động kinh. Tuy nhiên, bản thân động kinh có thể liên quan với tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.

Clorazepate chỉ nên được đưa ra trong thời gian mang thai khi không có lựa chọn thay thế và lợi ích là cao hơn nguy cơ

Alprazolam: Nhóm D

Tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở người đã được đề cập với việc sử dụng các benzodiazepine khác, mặc dù các nghiên cứu nhỏ đã không có liên quan đến alprazolam. Triệu chứng cai đã được mô tả ở trẻ sơ sinh có mẹ uống alprazolam trong khi mang thai. Không có số liệu đối chứng trong thời kỳ mang thai. Sử dụng alprazolam được xem là chống chỉ định trong thai kỳ.

Nhóm thuốc giải lo âu không benzodiazepine

Buspirone: Nhóm B

Nghiên cứu trên động vật không tiết lộ bằng chứng về ảnh hưởng xấu trên bào thai. Không có số liệu đối chứng trong thời kỳ mang thai.

Buspirone chỉ nên được đưa ra trong thời kỳ mang thai khi nhu cầu đã được xác định rõ ràng.

Nhóm thuốc ngủ “Z”

Zolpidem: Nhóm C

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy bằng chứng về sự hóa xương không đầy đủ và tăng sảy thai ngay khi trứng làm tổ trong tử cung (postimplantation fetal loss) với liều lớn hơn bảy lần MRHD hoặc cao hơn, tuy nhiên gây quái thai đã không được quan sát thấy ở bất kỳ mức độ liều. Không có số liệu đối chứng trong thời kỳ mang thai. Zolpidem chỉ nên sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích giá trị hơn nguy cơ.

Eszopiclone: Nhóm C

Eszopiclone không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai và trong lúc sinh. Không có số liệu đối chứng trong thời kỳ mang thai. Eszopiclone chỉ nên được đưa ra trong thời gian mang thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.

Zaleplon: Nhóm C

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy bằng chứng về sự giảm tăng trưởng trước và sau sinh. Không có số liệu đối chứng trong thời kỳ mang thai.

Zaleplon chỉ nên được đưa ra trong thời gian mang thai khi lợi ích lớn hơn những rủi ro.

Nhóm kháng histamine

Diphenhydramine: Nhóm B

Một nghiên cứu thống kê cho thấy có liên quan giữa việc sử dụng diphenhydramin trong ba tháng đầu và hở hàm ếch. Trẻ sơ sinh này có triệu chứng run vào ngày thứ năm sau sinh và được điều trị bằng phenobarbital.

Diphenhydramine chỉ được đề nghị cho sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích là cao hơn nguy cơ.

Hydroxyzine: Nhóm N

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy bằng chứng gây quái thai khi dùng với liều cao. Không có số liệu đối chứng trong thời kỳ mang thai. Hydroxyzine chỉ được đề nghị cho sử dụng trong thai kỳ khi không có lựa chọn thay thế và lợi ích cao hơn nguy cơ.

BS. Minh Đức - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 19/05/2025

    Chế độ ăn cho người mắc lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn)

    Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.

  • 19/05/2025

    10 loại thực phẩm giúp học sinh đạt kết quả tốt trong mùa thi

    Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.

  • 18/05/2025

    Lycopene có giúp giảm nguy cơ ung thư?

    Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.

  • 18/05/2025

    Cách để thức dậy đúng giờ vào buổi sáng

    Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.

  • 17/05/2025

    Chế độ ăn tham khảo với người mắc hội chứng thiên thần

    Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.

  • 17/05/2025

    Thanh thiếu niên và tuổi dậy thì

    Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.

  • 16/05/2025

    Chế độ ăn uống tốt cho bệnh nhân lao hạch

    Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.

  • 16/05/2025

    Lý do bạn bị đầy hơi sau khi ăn salad

    Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.

Xem thêm