Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Sơ cứu nghẹt thở do dị vật

Nghẹn là tình trạng xảy ra khi có một vật lạ mắc kẹt trong cổ họng hoặc khí quản và gây cản trở luồng không khí lưu thông vào phổi. Ở người lớn, nghẹn thường do nuốt thức ăn quá to là thủ phạm. Trẻ nhỏ thường nuốt phải các vật nhỏ gây nghẹn. Vì nghẹn làm cản trở hô hấp và gây mất oxy lên não, tình trạng này cần được sơ cứu càng nhanh càng tốt.

Dấu hiệu của nghẹt thở

Dấu hiệu phổ biến cho thấy nghẹt thở là hai tay nắm chặt cổ họng. Nếu ai đó nghẹt thở nhưng không phát tín hiệu, dấu hiệu rằng họ bị nghẹt, hãy tìm những dấu hiệu sau:

  • Mất khả năng nói chuyện
  • Khó thở hoặc thở gắng sức, nỗ lực đến phát ra âm thanh quá to
  • Âm thanh rít khi cố gắng thở
  • Ho, có thể yếu hoặc mạnh
  • Da, môi và móng tay chuyển sang màu xanh lam hoặc sẫm màu do thiếu oxy
  • Da ửng đỏ ban đầu, sau đó chuyển sang màu nhợt nhạt hoặc hơi tái xanh

Mất ý thức

Nếu người bị nghẹt có thể ho mạnh, nên tiếp tục ho. Nếu bị nghẹt thở và không thể nói chuyện, khóc hoặc cười cũng có thể để người khác chú ý đến. Hội Chữ thập đỏ Hoa Kỳ khuyến nghị phương pháp 5-5 để sơ cứu trong trường hợp bị nghẹn như sau:

  • 5 lần đánh vào phía sau phổi. Đứng sang một bên và ngay sau một người lớn đang bị nghẹn. Đối với một đứa trẻ, hãy quỳ xuống phía sau lưng. Đặt một cánh tay ngang ngực người đó để làm điểm tựa. Cúi người ngang hông sao cho phần thân trên song song với mặt đất. Thực hiện đánh 5 lần vào vùng phổi - giữa 2 bả vai của người đó bằng gót bàn tay.
  • Hóp – đẩy bụng 5 lần. Thực hiện 5 lần hóp rồi đẩy bụng (còn được gọi là động tác Heimlich).
  • Thực hiện xen kẽ 5 lần hóp bụng và 5 lần đẩy bụng cho đến khi hết nghẹt.

Cũng theo Hội Tim mạch Hoa Kỳ, không nên sử dụng cách đánh vào lưng nếu bạn chưa được học kỹ thuật này. Cả hai cách còn lại đều có thể tự làm được.

Để thực hiện động tác hóp và đẩy bụng (thao tác Heimlich) lên người khác, bạn làm theo các bước:
  • Đứng sau người. Đặt một chân cao lên phía trước một chút để giữ thăng bằng. Vòng tay qua eo. Nhón người về phía trước một chút. Nếu là trẻ nhỏ, hãy quỳ xuống phía sau trẻ.
  • Nắm chặt bàn tay ở một bên tay. Đặt tay cao một chút trên rốn.
  • Nắm chặt tay đã nắm bằng bàn tay bên còn lại. Ấn mạnh vào bụng với lực đẩy nhanh, hướng lên - như thể cố gắng nâng người lên.
  • Thực hiện từ 6 đến 10 lần cho đến khi có thể hết nghẹt.

Nếu bạn là người duy nhất có mặt ở đó, hãy thực hiện các động tác đồng thời gọi cấp cứu để được hỗ trợ. Nếu có những người khác, hãy nhờ giúp đỡ trong khi bạn thực hiện động tác sơ cứu. Nếu gặp phải trường hợp bất tỉnh, hãy thực hiện động tác hồi sức tim phổi tiêu chuẩn kèm hà hơi thổi ngạt.

Để thực hiện động tác hóp - đẩy bụng (thao tác Heimlich) lên bản thân, bạn làm theo các bước:

  • Trước tiên, nếu bạn đang ở một mình và bị nghẹn, gọi cấp cứu ngay lập tức. Sau đó, dù bạn sẽ không thể thực hiện các động tác đánh vào lưng một cách hiệu quả, nhưng bạn vẫn có thể thực hiện các động tác đánh vào bụng để đánh bật vật nghẹn trong cổ họng.
  • Đặt một bên tay nắm chặt cao hơn rốn một chút.
  • Nắm chặt bàn tay đã nắm bằng tay còn lại và cúi xuống một bề mặt cứng như mặt bàn hoặc ghế.
  • Đẩy nắm tay theo hướng vào trong - lên trên.

Để thông đường thở của phụ nữ có thai hoặc người béo phì:

  • Đặt tay của bạn cao hơn một chút so với thao tác Heimlich bình thường, ở vị trí gốc của xương ức, ngay trên điểm nối của các xương sườn thấp nhất.
  • Thực hiện như động tác Heimlich, ấn mạnh vào ngực với lực đẩy nhanh.
  • Lặp lại cho đến khi thức ăn hoặc các vật tắc nghẽn khác được bật ra.
Nếu người nghẹn bất tỉnh, hãy làm theo các bước tiếp theo:
 
  • Hạ người nằm ngửa xuống sàn, hai tay để sang một bên.
  • Khai thông đường thở. Nếu có thể nhìn thấy dị vật gây tắc nghẽn ở phía sau cổ họng hoặc cao trong cổ họng, hãy đưa một ngón tay vào miệng và móc ra. Tuy nhiên, đừng thử móc nếu không thấy dị vật. Chú ý: không đẩy thức ăn hoặc dị vật vào sâu hơn trong đường thở - điều này dễ xảy ra ở trẻ nhỏ.
  • Bắt đầu hô hấp nhân tạo nếu đối tượng vẫn nằm yên và không có phản ứng sau khi bạn thực hiện các biện pháp trên. Các biện pháp ép ngực được sử dụng trong hô hấp nhân tạo có thể làm dị vật ra ngoài.

Để thông đường thở cho trẻ sơ sinh bị nghẹt thở dưới 1 tuổi:

  • Ngồi và giữ trẻ sơ sinh nằm sấp dọc theo cẳng tay của bạn, người nằm trên đùi. Dùng tay đỡ đầu và cổ của trẻ sơ sinh và đặt đầu thấp hơn thân.
  • Dùng gót bàn tay ấn nhẹ nhàng nhưng chắc chắn 5 lần vào giữa lưng trẻ. Sự kết hợp của trọng lực và những cú nhấn sẽ đẩy bật dị vật. Giữ các ngón tay của bạn hướng lên để tránh va vào đầu của trẻ.
  • Ngửa mặt trẻ lên, đặt nằm trên đùi với đầu thấp hơn thân nếu trẻ vẫn không thở được. Sử dụng hai ngón tay đặt ở giữa xương ức của trẻ, thực hiện năm lần ép ngực nhanh chóng. Nhấn xuống khoảng hơn 1 centimet và để ngực tự nở trở lại giữa mỗi lần ép.
  • Lặp lại các động tác nhấn ở lưng và ngực nếu không thấy trẻ thở. Gọi cấp cứu khẩn cấp.
  • Bắt đầu hô hấp nhân tạo cho trẻ nếu dị vật đã được đẩy ra ngoài nhưng trẻ không thở trở lại.
Lưu ý: nếu trẻ lớn hơn 1 tuổi và còn ý thức, chỉ dùng động tác đẩy bụng. Chú ý không dùng lực quá mạnh để tránh làm tổn thương xương sườn hoặc các cơ quan nội tạng.

Tổng kết

Nếu bạn gặp phải trường hợp nghẹt thở dù là người lớn hay trẻ nhỏ, hãy thử các cách trên nhưng quan trọng nhất, hãy gọi cấp cứu. Việc chậm trễ có thể khiến người bị nghẹt thở rơi vào tình trạng nguy hiểm, thậm chí là tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

Tham khảo thêm thông tin tại: Chọn thuốc phù hợp cho bé bị ho, ngạt mũi

 

Bình luận
Tin mới
  • 03/12/2024

    Mối lo ngại khi trẻ thường xuyên nóng giận mất kiểm soát

    Theo một nghiên cứu mới đây, trẻ mẫu giáo dễ nổi nóng, khó bảo có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo trước nguy cơ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) ở giai đoạn sau.

  • 03/12/2024

    Nhóm máu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn như thế nào?

    Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều mối liên hệ đáng chú ý giữa nhóm máu và nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau.

  • 03/12/2024

    Bất dung nạp lactose hoàn toàn khác dị ứng đạm sữa bò

    Không ít phụ huynh đang nhầm lẫn dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose ở trẻ đều là cùng một bệnh lý. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Cả hai tình trạng đều khác nhau về nguyên nhân, biểu hiện. Để có thể phân biệt rõ hơn, mời cha mẹ cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây!

  • 02/12/2024

    6 câu hỏi thường gặp về bệnh giãn phế quản

    Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn ra và khó hồi phục được, dễ gây những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và quản lý bệnh tốt.

  • 02/12/2024

    Tập thể dục mùa lạnh: Lợi ích và những lưu ý quan trọng

    Mùa đông thường mang đến cảm giác uể oải khiến nhiều người muốn cuộn tròn trong chăn ấm áp hơn là ra ngoài vận động. Tuy nhiên, duy trì thói quen tập thể dục trong mùa lạnh lại mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Trong bài viết dưới đây, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích những lợi ích và cung cấp những lưu ý quan trọng để bạn tập luyện an toàn và hiệu quả trong những ngày giá rét.

  • 02/12/2024

    Yếu tố Rh và tầm quan trọng của xét nghiệm Rh trong thai kỳ

    Các biến chứng cho thai nhi có thể xảy ra trong thai kỳ nếu bạn là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính. Vậy yếu tố Rh là gì và các biến chứng mà thai nhi có thể gặp phải nếu bị bất tương thích Rh là gì? Cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

  • 01/12/2024

    Mẹo giúp trẻ ngủ ngon hơn trong những ngày se lạnh

    Giấc ngủ của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ, trẻ có thể dễ trở mình, ngủ không sâu giấc khi thời tiết chuyển lạnh dần. Vậy làm thế nào để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và sâu trong những ngày đông giá rét? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam khám phá những mẹo hữu ích dưới đây.

  • 30/11/2024

    Những điều nên và không nên làm đối với da nhạy cảm

    Da nhạy cảm là làn da dễ phản ứng với các tác nhân kích thích như thời tiết, dị ứng hoặc một số mỹ phẩm hóa chất nhất định. Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ, khô, châm chích, ngứa, căng, có thể nổi cục, vảy hoặc nổi mề đay khi gặp phải các tác nhân kích thích. Các tình trạng như bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, bệnh trứng cá đỏ, v.v. thường là nguyên nhân khiến da trở nên nhạy cảm hơn.

Xem thêm