Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Rượu ảnh hưởng lên não bộ như thế nào?

Nhiều người trong chúng ta có thể đã nghe cụm từ: rượu “giết chết” các tế bào não. Cụm từ này có thể là do cha mẹ, thầy cô hoặc thậm chí là từ trường học truyền đạt lại. Nhưng liệu có phải đúng là như vậy?

Dưới góc nhìn của các chuyên gia, điều này thực sự lại là không đúng. Trên thực tế, khi uống rượu, chúng ta có cảm giác như đang mất đi một vài tế bào não và khiến chúng ta có những hành động kì quặc. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào chứng minh được điều này, nhưng cũng không có nghĩa là rượu không ảnh hưởng tới não bộ.

1. Những điều cơ bản

Trước khi tìm hiểu về ảnh hưởng của rượu lên não bộ, bạn nên biết việc sử dụng rượu mức độ nào là ít hay là nhiều. Dưới đây là những mốc theo trung bình:

  • Mức trung bình: thường là 1 ly tiêu chuẩn trong ngày với nữ hoặc 1 đến 2 ly tiêu chuẩn trong ngày đối với nam.
  • Mức uống nhiều: đối với nữ là uống nhiều hơn 3 ly tiêu chuẩn trong một ngày hoặc 8 ly trong một tuần. Đối với nam là nhiều hơn 4 ly trong một ngày hoặc 15 ly trong một tuần.
  • Mức uống say xỉn: thường là trên 4 ly tiêu chuẩn trong thời gian dưới 2 giờ đối với nữ và trên 5 ly tiêu chuẩn trong thời gian dưới 2 giờ đối với nam.

1 ly tiêu chuẩn được định nghĩa bao gồm:

  • 1,5 ounce rượu mạnh, tương đương 40ml
  • 12 ounce bia, tương đương 1 lon bia 330ml
  • 5 ounce rượu vang, tương đương nửa ly rượu vang hoặc 140ml

2. Những ảnh hưởng ngắn hạn

Rượu – cụ thể là cồn trong rượu – được coi là một chất độc thần kinh và có thể ảnh hưởng lên não bộ theo cả trực tiếp và gián tiếp. Cồn trực tiếp đi vào trong máu ngay lập tức sau khi bạn uống rượu và chỉ mất dưới 5 phút để có thể đến não bộ. Trung bình, bạn mất khoảng 10 phút để bắt đầu cảm nhận được những ảnh hưởng đầu tiên của rượu.

Tác động đầu tiên và mạnh nhất xảy ra là quá trình giải phóng endorphin của não bộ. Đây là một hormone khiến bạn có cảm giác thoải mái và thư giãn. Điều này lý giải vì sao bạn uống rượu ở mức ít và trung bình sẽ giúp bạn thư giãn, thoải mái và còn cảm thấy hạnh phúc.

Khi bạn uống mức độ nhiều và tới mức say xỉn, cồn trong rượu có thể can thiệp vào đường truyền thông tin của não bộ và gây ảnh hưởng đến khả năng xử lý thông tin của não bộ. Một số ảnh hưởng ngắn hạn khác có thể kể đến như:

  • Thay đổi tâm trạng và hành vi
  • Khó tập trung
  • Phối hợp động tác kém
  • Nói lắp
  • Bối rối

Khi bạn uống quá nhiều trong một khoảng thời gian ngắn, bạn có thể gặp phải tình trạng ngộ độc rượu. Điều này là do cồn vào trong máu và ảnh hưởng trực tiếp lên não quá nhanh, ảnh hưởng lên cả các chức năng cơ bản của cơ thể như:

  • Hô hấp
  • Quá trình điều nhiệt của cơ thể
  • Nhịp tim

Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng ngộ độc rượu có thể gây tổn thương não bộ nặng nề và có thể dẫn đến tử vong.

3. Những ảnh hưởng dài hạn

Tình trạng lạm dụng rượu bia trong thời gian dài có thể gây nên những ảnh hưởng lâu dài cho não bộ, bao gồm suy giảm các chức năng cũng như suy giảm trí nhớ.

  1. Teo não

Các nhà khoa học đã chứng minh rằng tình trạng teo não xảy ra phổ biến ở những người uống nhiều rượu. Thậm chí, một vài nghiên cứu gần đây còn tìm thấy bằng chứng cho việc uống rượu mức trung bình cũng có thể gây tình trạng này.

Uống rượu gây ảnh hưởng lên vùng não bộ có chức năng ghi nhớ và lý luận. Theo các nghiên cứu, những người uống nhiều hơn 4 ly tiêu chuẩn mỗi ngày có nguy cơ teo não nhiều gấp 6 lần so với những người uống ít. Với những người uống trung bình, nguy cơ này có thể cao gấp 3 lần.
  1. Các vấn đề về thần kinh

Cho dù uống rượu không gây chết tế bào não, nhưng nó cũng gây ra những ảnh hưởng lâu dài cho não. Việc uống rượu lâu dài có ảnh hưởng đến quá trình sản sinh tế bào thần kinh của cơ thể.

  1. Hội chứng Wernicke-Korsakoff

Việc uống quá nhiều rượu có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt vitamin B1 của cơ thể, kéo theo hội chứng Wernike-Korsakoff. Đây là hội chứng mất các nơ-ron thần kinh não, gây lú lẫn, mất trí nhớ và suy giảm cơ bắp.

Những ảnh hưởng lâu dài trên não bộ có thể trở thành nghiêm trọng, nhưng đa phần chúng vẫn có thể hồi phục trở lại nếu bạn dừng uống rượu. Thậm chí, quá trình teo não còn có thể hồi phục sau vài tuần nếu bạn ngừng sử dụng rượu.

4. Những ảnh hưởng lên sự phát triển của não bộ có thể kéo dài

Não là một cơ quan dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động, và rượu có thể tác động đồng thời để khiến những ảnh hưởng này trở nên trầm trọng và dai dẳng hơn.

  1. Với thai nhi

Việc sử dụng rượu trong thai kỳ có thể dẫn đến những tổn thương cho sự phát triển không chỉ của não bộ mà còn là các cơ quan khác của thai nhi. Chứng rối loạn thai nhi do uống rượu do quá trình phơi nhiễm với rượu từ khi trong bụng mẹ, có thể kéo theo các chứng bệnh lý khác như rối loạn phát triển thần kinh hay rối loạn hành vi thần kinh. Điều này có thể gây cho trẻ sau khi chào đời những vấn đề như kém học hỏi, chậm nói, kém tập trung, trí nhớ kém, thiểu năng trí tuệ, vận động tinh kém hay chứng tăng động.

  1. Với trẻ vị thành niên

Trong quá trình phát triển của trẻ ở lứa tuổi thiếu niên và vị thành niên, não bộ vẫn tiếp tục phát triển và hoàn thiện. Theo các nghiên cứu, việc sử dụng rượu ở lứa tuổi này có thể dẫn đến tình trạng teo não, khiến não nhỏ hơn so với những trẻ cùng độ tuổi.

Vùng thùy trán và phần não phải là phần thay đổi nhiều nhất trong những năm niên thiếu. Vùng này chịu trách nhiệm cho khả năng phán đoán, lập kế hoạch, ra quyết định, phát triển ngôn ngữ và kiểm soát hoạt động. Theo đó, rượu có thể ảnh hưởng tới tất cả các chức năng này và gây suy giảm trí nhớ, học tập.

Tổng kết

Rượu không gây chết tế bào não, nhưng nó có những ảnh hưởng riêng ngắn hạn và dài hạn cho não. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc uống nhiều rượu, thậm chí là mức trung bình cũng có thể gây nên những ảnh hưởng xấu tới não bộ. Do vậy, bạn nên kiểm soát việc sử dụng rượu của bản thân để tránh gặp phải các tác động tiêu cực cho sức khỏe.

Tham khảo thêm thông tin tại: Rượu bia có tác hại đối với tim mạch như thế nào?

Bình luận
Tin mới
  • 04/07/2025

    Tìm hiểu về các loại bệnh võng mạc

    Có rất nhiều loại bệnh võng mạc khác nhau. Những bệnh này có thể do gen di truyền từ cha mẹ hoặc từ tổn thương võng mạc tích lũy trong suốt cuộc đời. Một số loại bệnh võng mạc phổ biến hơn các bệnh khác.

  • 03/07/2025

    5 lợi ích tiềm năng khi ăn chuối luộc

    Chuối là một trong những loại thực phẩm có lợi ích dinh dưỡng đáng kể. Vậy khi ăn chuối luộc có tác dụng gì?

  • 03/07/2025

    10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng

    Nhiễm ký sinh trùng có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe như các triệu chứng về tiêu hóa không rõ nguyên nhân, ngứa, thiếu máu, đau cơ và khớp, ăn không thấy no,… Cùng tìm hiểu về 10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng qua bài viết sau đây!

  • 02/07/2025

    Lý do nước dừa là thức uống tự nhiên kỳ diệu

    Nước dừa có thành phần dinh dưỡng đặc biệt và nhiều lợi ích cho sức khỏe như cung cấp chất điện giải, giúp hạ huyết áp... Đây là lý do nước dừa ngày càng trở thành lựa chọn phổ biến của nhiều người.

  • 02/07/2025

    Tất tần tật về trà thảo mộc

    Dù là trà đen, trà xanh, trà trắng hay trà ô long, trà nóng hay trà đá đều có nguồn gốc từ cây trà, Camellia sinensis. Nhưng trà thảo mộc thì khác. Trà thảo mộc bắt nguồn từ việc ngâm nhiều loại hoa, lá hoặc gia vị trong nước nóng. Hầu hết các loại trà này đều không có caffeine. Bạn có thể bắt đầu bằng những túi trà làm sẵn hoặc ngâm các nguyên liệu rời và sau đó lọc bỏ bã.

  • 01/07/2025

    Sự thật về phương pháp thải độc bằng nước cốt chanh

    Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?

  • 01/07/2025

    Cách sử dụng dầu dừa giúp làm dịu triệu chứng bệnh chàm

    Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.

  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

Xem thêm