Tuân thủ theo đúng thời gian tiêm phòng được khuyến nghị là rất cần thiết để đảm bảo hiệu lực bảo vệ của vắc xin khỏi các nhiễm khuẩn có thể dự phòng được.
Cần lưu ý rằng, độ tuổi khuyến nghị để tiêm phòng không phải là chính xác tuyệt đối. Chẳng hạn, 2 tháng có thể được hiểu là từ 6 đến 10 tuần tuổi. Mặc dù cha mẹ nên cố gắng đưa trẻ đi tiêm phòng theo mốc thời gian khuyến nghị, nhưng chậm trễ một chút có thể sẽ không ảnh hưởng đến hiệu quả miễn dịch của vắc xin hoặc bắt buộc trẻ phải tiêm lại từ đầu. Vắc xin rotavirus có thể là một ngoại lệ, nếu trẻ không được tiêm trước 12 tuần tuổi thì không tiêm vắc xin này cho trẻ nữa.
Một số vắc xin được khuyến nghị sử dụng chỉ trong những hoàn cảnh cụ thể.

Có thể nhiều hơn một loại vắc xin được chỉ định trong một lần đến tiêm phòng, và một vài loại vắc xin thường kết hợp trong một mũi tiêm. Ví dụ, có loại vắc xin kết hợp 5 trong 1 để phòng các bệnh: ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và Haemophilus influenzae type B trong một lần tiêm. Vắc xin kết hợp sẽ giảm số mũi tiêm cần thiết cho trẻ nhưng không làm giảm tính an toàn và hiệu quả của các vắc xin và do vậy trẻ sẽ bị tiêm số mũi ít hơn.
Sẽ có phạm vi độ tuổi nhất định đối với nhiều vắc xin. Các cán bộ tiêm chủng sẽ khuyến nghị cụ thể lịch tiêm chủng cho từng trẻ, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của trẻ cũng như loại vắc xin hiện có. Hiện nay, lịch tiêm chủng này sẽ được ghi trong Phiếu hoặc sổ tiêm chủng của trẻ để tiện theo dõi và cha mẹ đỡ quên lịch. Nếu trẻ chưa được tiêm phòng theo đúng các mốc đó, cha mẹ nên liên hệ với bác sỹ hoặc cơ sở y tế để tìm hướng giải quyết. Cha mẹ nên báo cáo bất kì triệu chứng bất thường nào sau khi tiêm phòng với bác sỹ.
Dưới đây là các mốc thời gian tiêm phòng cần lưu ý:
|
MỐC THỜI GIAN KHUYẾN NGHỊ VỚI MỘT SỐ VẮC XIN |
|---|
|
1. Vắc xin viêm gan B: được chỉ định với tất cả trẻ sơ sinh trước khi rời bệnh viện. Liều thứ hai sẽ được chỉ định cho trẻ 1 đến 2 tháng tuổi, liều thứ ba khi 6 đến 18 tháng tuổi. |
|
2. Vắc xin Rotavirus: Phụ thuộc vào loại vắc xin được sử dụng, hai hoặc ba liều sẽ được chỉ định: vào 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi, 6 tháng tuổi hoặc 2 tháng tuổi và 4 tháng tuổi. |
|
3. Vắc xin Haemophilus influenzae type b (Hib): Phụ thuộc vào vắc xin được sử dụng, 2 hoặc 3 liều Hib sẽ được chỉ định vào: 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi, 6 tháng tuổi hoặc 2 tháng tuổi và 4 tháng tuổi. Sau đó, liều tiêm nhắc lại sẽ được thực hiện khi trẻ 12 đến 15 tháng tuổi. |
|
4. Vắc xin bại liệt: 4 liều vắc xin sẽ được chỉ định khi trẻ: 2 tháng tuổi, 6 đến 18 tháng tuổi, và 4 đến 6 năm tuổi. |
|
5. Vắc xin bạch hầu, uốn ván, ho gà: Trước 11 tuổi, trẻ sẽ được chỉ định tiêm phòng bạch hầu, uốn ván, ho gà. 5 liều của vắc xin này sẽ được chỉ định vào thời điểm: 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi, 6 tháng tuổi, 15 đến 18 tháng tuổi và 4 đến 6 năm tuổi. Dự phòng bạch hầu, uốn ván, ho gà khi trưởng thành được khuyến nghị thực hiện khi trẻ 11 đến 12 tuổi. |
|
6. Vắc xin phế cầu khuẩn: 4 liều vắc xin sẽ được chỉ định vào: 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi, 6 tháng tuổi và 12 đến 15 tháng tuổi. |
|
7. Vắc xin viêm màng não: một liều sẽ được chỉ định vào 11 đến 12 tuổi, liều nhắc lại vào 16 tuổi. |
|
8. Vắc xin cúm: Vắc xin cúm được khuyến nghị hàng năm, bắt đầu từ 6 tháng tuổi. Trẻ em 6 tháng tuổi đến 8 tuổi nên được tiêm 2 liều cách nhau ít nhất 4 tuần nếu trẻ tiêm vắc xin cúm lần đầu tiên. |
|
9. Vắc xin sởi-quai bị-rubella: 2 liều được chỉ định vào: 12 đến 15 tháng tuổi và 4 đến 6 tuổi. |
|
10. Vắc xin thủy đậu: Hai liều được chỉ định vào: 12 đến 15 tháng tuổi và 4 đến 6 tuổi. |
|
11. Vắc xin viêm gan A: 2 liều là cần thiết để bảo vệ cơ thể lâu dài. Liều thứ nhất được chỉ định cho trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi, liều thứ hai trong vòng 6 đến 18 tháng sau đó. Nếu trẻ trên 23 tháng tuổi chưa được tiêm phòng, chúng có thể được chỉ định tiêm vắc xin viêm gan A để tránh khỏi bệnh này. |
|
12. Vắc xin HPV: Vắc xin này được chỉ định cho thiếu niên, thực hiện với 3 liều. Liều thứ hai thực hiện 1 đến 2 tháng sau lần thứ nhất, và liều thứ ba vào 4 tháng sau đó. |
* Lưu ý: Những thông tin trên nhằm mục đích cung cấp thông tin tổng quan và không áp dụng cho trường hợp cụ thể. Hãy liên hệ với cơ sở y tế gần nhất để nhận được tư vấn tiêm chủng thích hợp cho con em bạn.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Phản đối tiêm chủng và những hệ quả
Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?
Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.
Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.
Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.
Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng
Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.
Khi nói đến những thực phẩm dễ tiêu hóa, chuối thường nằm trong danh sách hàng đầu và thường được khuyên dùng để làm dịu cơn đau dạ dày. Vậy tại sao một số người lại đau dạ dày khi ăn chuối?
Hạ đường huyết là một trong những nỗi lo thường trực của người mắc bệnh tiểu đường. Đây không chỉ là một chỉ số trên máy đo, mà là một tình trạng nguy hiểm có thể ập đến bất cứ lúc nào, khiến cơ thể bạn kiệt sức và mất kiểm soát. Hiểu rõ về hạ đường huyết không chỉ giúp bạn chủ động phòng tránh mà còn là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe, thậm chí là tính mạng của chính mình.