Cúm là một bệnh truyền nhiễm do virus cúm gây ra. Triệu chứng bệnh rất đa dạng, từ mức độ nhẹ cho đến vừa, nặng hoặc biến chứng nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong. Mức độ nghiêm trọng của dịch bệnh cúm rất khác nhau giữa các năm. Những người khỏe mạnh có thể bị nhiễm cúm và trở thành nguồn lây truyền cho những người khác. Tuy nhiên, trẻ nhỏ, người già, người đang mắc các bệnh nền và người có hệ miễn dịch suy yếu là đối tượng có nguy cơ mắc phải các biến chứng nghiêm trọng của bệnh cúm.
Cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc cúm cũng như giảm nguy cơ lây truyền virus cúm cho người khác đó là tiêm vaccine cúm hàng năm. Vaccine phòng cúm có ở cả dưới dạng tiêm và dạng xịt mũi. Trong cộng đồng càng có nhiều người tiêm vaccine phòng cúm, thì bệnh cúm càng giảm khả năng lây nhiễm.
Vaccine cúm hoạt động như thế nào?
Tiêm vaccine cúm sẽ kích thích cơ thể sản xuất ra các kháng thể giúp hệ miễn dịch chống lại bệnh cúm. Sau khi được tiêm vaccine, phải mất ít nhất 2 tuần cơ thể mới bắt đầu tạo ra các kháng thể. Vaccine cúm có thể phòng 3 chủng cúm (2 chủng cúm A là H1N1 và H3N2 và một chủng cúm B) hoặc phòng 4 chủng cúm (2 chủng cúm A là H1N1 và H3N2 và 2 chủng cúm B).
Mỗi năm, vaccine cúm lại được chế tạo để chống lại các chủng cúm khác nhau. Thành phần của vaccine cúm được nghiên cứu, cập nhật mỗi năm để phù hợp với các chủng cúm lưu hành năm đó. Kháng thể sinh ra sau khi tiêm vắc xin cúm tồn tại trong khoảng 6 tháng đến 1 năm. Vì vậy, cần tiêm nhắc lại vaccine cúm hàng năm.

Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ - CDC khuyến cáo rằng tất cả mọi người trên 6 tháng tuổi đều nên tiêm vaccine cúm hàng năm.
Những người có nguy cơ cao mắc cúm nặng hoặc biến chứng nặng được khuyến khích tiêm vaccine cúm hàng năm càng sớm càng tốt, bao gồm:
Những người phải làm việc hoặc thường xuyên ở gần nhóm có nguy cơ cao kể trên cũng cần tiêm phòng vaccine cúm hàng năm để bảo vệ bản thân và những người xung quanh, vốn đã là những người rất nhạy cảm.
Có rất nhiều loại vaccine cúm khác nhau phù hợp cho các nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, các yếu tố như độ tuổi, tình trạng dị ứng và việc có bị dị ứng với trứng hay không sẽ được xem xét trước khi đưa ra quyết định về loại vaccine phòng cúm phù hợp với bạn.
Những người trong độ tuổi từ 2-49 tuổi không muốn sử dụng loại vaccine cúm dạng tiêm thông thường có thể lựa chọn loại vaccine cúm dạng xịt, miễn là họ không đang sử dụng các loại thuốc có thể tương tác với vaccine dạng xịt.
Khi nào nên tiêm vaccine cúm?
Lý tưởng nhất, vaccine phòng cúm nên được tiêm càng sớm càng tốt, trước khi mùa cúm bắt đầu. Dịch cúm thường bắt đầu bùng phát vào khoảng tháng 10 và đạt đỉnh vào khoảng tháng 1 năm sau hoặc muộn hơn. Vì vậy, cần tiêm vaccine phòng cúm trước khi mùa dịch bắt đầu, khoảng tháng 9 - 10 hàng năm để cơ thể đủ thời gian sinh kháng thể. Đây là cách tốt nhất để bảo vệ bạn và những người xung quanh trước bệnh cúm.
Nếu bạn đã bỏ lỡ thời gian trước mùa dịch, vẫn có thể tiêm vaccine muộn hơn, miễn là vẫn đang ở trong mùa cúm.
Có thể bị cúm nếu đã tiêm vaccine phòng cúm của năm nay hay không?
Có, kể cả khi bạn đã tiêm vaccine phòng cúm trong năm rồi thì bạn vẫn có thể bị mắc cúm. Các lý do có thể kể đến như: thời gian tiêm vaccine chưa đủ để cơ thể sinh kháng thể, mắc phải chủng cúm khác với chủng cúm được vaccine ngăn ngừa, đáp ứng miễn dịch của cơ thể bạn chưa đủ, bạn chưa tiêm vaccine nhắc lại hàng năm... Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc bạn có bị mắc cúm hay không, kể cả khi đã tiêm vaccine rồi, trong đó tuổi và tình trạng sức khỏe của bạn là 2 yếu tố quan trọng nhất.
Mỗi năm, các cơ quan y tế sẽ nghiên cứu và dự đoán chủng cúm nào sẽ lưu hành và sẽ sản xuất ra loại vaccine chống lại chủng cúm đó. Tuy nhiên, chủng cúm lưu hành không phải lúc nào cũng đúng như dự đoán. Vaccine có hiệu quả cao nhất nếu chủng cúm lưu hành gần giống nhất với chủng cúm được dự đoán.
Nhưng kể cả khi chủng cúm lưu hành không giống với chủng cúm dự đoán thì vaccine phòng cúm vẫn có tác dụng kích thích sản xuất ra kháng thể và có tác dụng bảo vệ nhất định với cơ thể (cơ chế này được gọi là bảo vệ chéo). Những kháng thể này có thể sẽ giúp một số người không bị nhiễm cúm và giúp bảo vệ những người khác không mắc phải các biến chứng nguy hiểm của bệnh cúm.
Lợi ích của tiêm vaccine phòng cúm là gì?
Vaccine cúm giúp bảo vệ bạn và những người xung quanh không bị cúm. Vaccine cúm cũng giúp bảo vệ những đối tượng nhạy cảm trong cộng đồng, như trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người già và những người mắc bệnh mạn tính – không bị nhiễm bệnh và không mắc phải các biến chứng nghiêm trọng của bệnh cúm.
Vaccine sẽ giúp bảo vệ bạn khỏi tình trạng nhập viện vì bệnh cúm nặng hoặc bảo vệ chống lại các biến chứng nguy hiểm của bệnh cúm.
Tôi có thể bị mắc cúm do tiêm vaccine hay không?
Không. Không thể bị nhiễm cúm do việc tiêm vaccine. Vaccine cúm dạng tiêm chứa virus cúm ở dạng bất hoạt hoặc một số thành phần của virus, do vậy, không thể có khả năng khiến bạn bị nhiễm bệnh được. Vaccine cúm dạng xịt mũi có chứa virus cúm sống, đã được làm yếu đi (giảm độc lực) nhưng cũng không thể làm bạn bị nhiễm cúm được. Virus sử dụng trong vaccine dạng xịt là virus thích nghi với môi trường lạnh, tức là chúng được tạo ra và chỉ có thể bị nhiễm trong môi trường lạnh, chứ không thể gây lây nhiễm ở một môi trường ấm như cơ thể người được.
Có phản ứng phụ nào từ việc tiêm vaccine cúm hay không?
Vaccine cúm bao gồm virus cúm bất hoạt có thể gây ra những phản ứng phụ nhỏ bao gồm sưng, đỏ và đau tại vết tiêm, sốt nhẹ và đau cơ nhẹ. Vaccine cúm dạng xịt có chứa virus cúm giảm độc lực có thể gây ra các phản ứng phụ ở trẻ nhỏ như đau cơ, sốt, khò khè, chảy nước mũi, đau đầu và nôn mửa.
Những ai không nên tiêm vaccine phòng cúm?
Theo Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ - CDC, Những người không nên tiêm vaccine phòng cúm bao gồm:
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bệnh Cúm - Những điều cần biết
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?