Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những biến chứng gây nguy hiểm ở bệnh thủy đậu

Được biết đến như một bệnh lành tính, nhưng thủy đậu lại có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Trong khi đó, 90% bệnh nhân bị nhiễm bệnh là trẻ em từ 2 - 7 tuổi - lứa tuổi mà sức đề kháng còn chưa hoàn thiện, dễ bị lây nhiễm bệnh. Dưới đây là những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra do THỦY ĐẬU khiến chúng ta càng thấm thía tầm quan trọng của việc “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”.

Thủy đậu là một trong những bệnh có khả năng lây lan thành dịch cao nhất. Nhất là khi đối tượng mắc bệnh chủ yếu lại là trẻ em. Đối với những trẻ đã đến trường, khả năng lây nhiễm tập thể qua tiếp xúc rất cao, vì bệnh nhân thủy đậu có thể truyền bệnh cho người khác trong vòng 1 - 2 ngày trước khi có ban xuất hiện. Tức là ngay cả khi người đó chưa nổi mụn nước thì đã có thể lây bệnh cho người khác mà không hay biết.

Biến chứng của bệnh thủy đậu

Thủy đậu tuy là bệnh lành tính nhưng cũng có thể gây nhiều biến chứng trong những trường hợp bị nặng và không được chăm sóc, chữa trị phù hợp. Những biến chứng nguy hiểm từ gây sẹo vĩnh viễn cho đến tử vong luôn khiến các bậc phụ huynh có con nhỏ lo lắng mỗi khi đến mùa dịch bùng phát.

Những biến chứng nghiêm trọng của bệnh thủy đậu:

 

Nhiễm trùng nốt đậu:

Khi mắc bệnh, trên khắp cơ thể bệnh nhân sẽ xuất hiện những nốt mụn nước, hầu hết đều mang vi khuẩn và mầm bệnh, khi nốt đậu bị vỡ rất dễ gây lở loét da, đau nhức và nếu không được điều trị tích cực và đúng cách có thể để lại sẹo xấu vĩnh viễn trên da gây mất thẩm mỹ.

Nhiễm trùng huyết:

Đây là nguyên nhân khiến các phụ huynh muốn tuyệt đối “tránh xa” bệnh thủy đậu đi vì đây là biến chứng làm cho sức khỏe của trẻ suy sụp rất nhanh và nghiêm trọng, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

Viêm não, viêm màng não:

Viêm não, viêm màng nào do thủy đậu tuy hiếm gặp nhưng thường để lại những dư chứng nặng nề như bại não, điếc, chậm phát triển tâm thần, động kinh… gây ra gánh nặng bệnh tật cho gia đình và xã hội. Tỉ lệ tử vong chiếm 5 - 20%, ngay cả khi được cứu sống vẫn có thể để lại di chứng nặng nề hoặc phải sống đời thực vật trong suốt tháng ngày còn lại.

Viêm phổi:

Viêm phổi hay gặp ở người lớn hơn là trẻ em và thường xuất hiện vào ngày thứ 3 đến thứ 5 của bệnh. Viêm phổi có thể diễn tiến nhẹ, hồi phục nhưng cũng có thể diễn tiến nặng dẫn tới suy hô hấp, phù phổi... và nguy hiểm đến tính mạng.

Đối với phụ nữ mang thai:

Đối với các mẹ mắc bệnh khi mang thai dưới 20 tuần sinh con ra sẽ có một tỉ lệ nhỏ (khoảng 2%) bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh như sẹo da, nhẹ cân, các bệnh về mắt (như đục thủy tinh thể, tổn thương võng mạc...), tay chân ngắn, đầu bé, chậm phát triển tâm thần...

Đối với những người mẹ bị thủy đậu trong khoảng thời gian trước sinh 5 ngày đến sau sinh 48 giờ, trẻ sinh ra dễ mắc bệnh thủy đậu chu sinh và có tỉ lệ tử vong cao (khoảng 30%).

Lợi ích của việc tiêm vắcxin ngừa thủy đậu

Tiêm vắcxin phòng bệnh thủy đậu là một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. Vắcxin đã được chứng minh là có hiệu quả bảo vệ cao (trên 97%) và kéo dài trong suốt cuộc đời. Mặt khác, tiêm vắc-xin thủy đậu cũng đồng nghĩa với việc giảm tỉ lệ mắc phải những căn bệnh là biến chứng của thủy đậu.

Ngoài ra, đây còn được xem là phương pháp nhanh gọn, hiệu quả và giảm đến mức thấp nhất mức độ thiệt hại về sức khỏe, kinh tế trong mùa bùng dịch.

Lịch tiêm vắcxin

Tất cả trẻ em từ 12 - 18 tháng tuổi được tiêm 1 lần.

- Trẻ em từ 19 tháng tuổi đến 13 tuổi chưa từng bị thủy đậu lần nào, cũng tiêm 1 lần.

- Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào, thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau từ 4 - 8 tuần.
LAN VI - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm