Vào cuối thập niên 40, Meyer-Schwickerath, người đi tiên phong lĩnh vực phẫu thuật nội nhãn, đầu tiên sử dụng ánh sáng mặt trời tập trung và sau đó máy quang đông xenon-arc để điều trị các bệnh võng mạc. Năm 1960, Maiman mô tả tia laser sử dụng kính ruby kích thích bởi đèn chớp để thoát ra tia sáng laser đỏ với bước sóng 694nm. Tuy nhiên đến cuối thập niên này, khi laser argon sóng liên tục phát triển thì có sự bùng nổ về ứng dụng laser trong điều trị bệnh mắt.
Ánh sáng laser có đặc điểm đơn sắc, kết hợp (coherent), định hướng (di chuyển theo một hướng), và có tác động mạnh. Tùy theo bước sóng phát ra ta có các loại laser khác nhau như laser Nd-YAG (bước sóng 1.064nm), laser Argon (488 hoặc 514,5 nm), laser Krypton (568,2 hoặc 647,1nm), laser Diode (780-850nm), laser 532 (532nm), laser CO2 (10.600nm), laser ruby (694nm), laser excimer (193nm)…
Hiện nay, ngoài ứng dụng trong điều trị tật khúc xạ (lasik, PRK), laser còn được ứng dụng trong các chuyên ngành khác nhau của nhãn khoa. Bài viết này xin giới thiệu ứng dụng của laser trong điều trị bệnh glôcôm và võng mạc.
Hiện nay, ngoài ứng dụng trong điều trị tật khúc xạ (lasik, PRK), laser còn được ứng dụng trong các chuyên ngành khác nhau của nhãn khoa. Bài viết này xin giới thiệu ứng dụng của laser trong điều trị bệnh glôcôm và võng mạc.
ỨNG DỤNG LASER TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH GLÔCÔM
Phòng ngừa glôcôm góc đóng
Ở những bệnh nhân được xác định góc tiền phòng hẹp qua soi góc tiền phòng, hay một mắt đã được mổ glôcôm cấp, mắt còn lại góc chưa đóng, bệnh nhân này sẽ được chỉ định cắt mống chu biên bằng laser. Tia laser tạo một lổ thủng nhỏ ở chu biên mống mắt giúp thủy dịch lưu thông từ sau mống mắt ra trước dễ dàng hơn giảm nghẽn đồng tử. Phương pháp này không gây đau, thực hiện rất nhanh, ít biến chứng và có thể phòng ngừa bệnh glôcôm góc đóng hiệu quả.
Điều trị glôcôm góc mở
Người ta dùng laser argon để tạo hình vùng bè (trabeculoplasty) trong những glôcôm góc mở không kiểm soát được bằng thuốc, glôcôm sắc tố. Tia laser phá hủy những tế bào và chất ngoại bào làm phóng thích các chất trung gian, kích thích những tế bào nội mô vùng bè giúp tăng thoát lưu thủy dịch qua vùng bè, đồng thời quá trình lành vết thương tạo sẹo gây co kéo lớp sợi collagen vùng bè làm tăng thoát lưu thủy dịch.
Quang đông thể mi
Trong bệnh glôcôm tuyệt đối đau nhức, glôcôm không đáp ứng điều trị thuốc và phẫu thuật, glôcôm tân mạch không còn thị lực do biến chứng của bệnh tiểu đường, tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc… laser diode có tác dụng hủy thể mi trực tiếp làm giảm tiết thuỷ dịch giúp hạ nhãn áp, giảm đau nhức.
Trường hợp khác
Ngoài ra, laser còn dùng để điều trị tạo hình vùng bè trong góc đóng cấp (laser iridoplasty), cắt chỉ khâu, tạo hình mống mắt, cắt bao sau sau mổ lấy thủy tinh thể và đặt kính nội nhãn,….
Ứng dụng laser trong điều trị glôcôm là một sự tiến bộ vượt bậc của y học từ giữa cuối thế kỷ 20, và hứa hẹn sẽ có nhiều ứng dụng mới trong điều trị bệnh glôcôm nói riêng và nhãn khoa nói chung trong thế kỷ 21.
ỨNG DỤNG LASER TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC
Để điều trị bệnh lý võng mạc, người ta ứng dụng hai tác động tương tác lên mô của laser là nhiệt và quang hóa. Trong tác động nhiệt của laser lên mô, có sự biến đổi năng lượng từ ánh sáng sang nhiệt khi mô hấp thụ ánh sáng, gây biến tính protein và tạo ra sự đông kết mô. Tác động này gọi là quang đông (photocoagulation) và được sử dụng nhiều nhất.
Các chỉ định thường gặp của laser trong bệnh lý võng mạc là bệnh võng mạc đái tháo đường, tắc tĩnh mạch võng mạc, vết rách võng mạc, tân mạch võng mạc, tân mạch hắc mạc, các bất thường vi mạch hắc võng mạc, u nội nhãn, bệnh võng mạc ở trẻ sinh non.
Bệnh võng mạc đái tháo đường
Đối với bệnh võng mạc đái tháo đường, người ta có thể áp dụng 3 hình thức điều trị laser sau: (1) chiếu laser trực tiếp lên các vi phình mạch để tiêu diệt chúng nhằm chấm dứt hiện tượng dò rỉ; (2) chiếu laser theo dạng lưới lên hoàng điểm để giúp giảm phù hoàng điểm; (3) quang đông rải rác toàn võng mạc nhằm tiêu diệt bớt những vùng võng mạc bị thiếu máu là nơi sản xuất ra yếu tố tăng sinh mạch máu, giúp tránh sự tạo thành tân mạch mới và có thể gây thoái lui tân mạch đã hình thành. Trong thực tế, điều trị laser có thể ổn định hoặc cải thiện thị lực ở bệnh nhân có bệnh võng mạc đái tháo đường nếu điều trị ổn định đường huyết và các bệnh đi kèm như cao huyết áp, tăng lipid máu.
Tắc tĩnh mạch võng mạc
Trong bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc, khi có phù hoàng điểm nhiều hoặc có hiện tượng thiếu máu võng mạc rộng có nguy cơ hoặc đã gây tân mạch võng mạc, người ta cũng áp dụng nguyên tắc điều trị như trong bệnh võng mạc đái tháo đường.
Phòng ngừa bong võng mạc
Khi có vết rách võng mạc hoặc có những vùng võng mạc bị thoái hóa có nguy cơ gây bong võng mạc, người ta sẽ chiếu 2-3 hàng laser xung quanh vết rách nhằm tạo sẹo dính võng mạc vào hắc mạc bên dưới để tránh bong võng mạc.
Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non
Trong trường hợp trẻ sinh non có bệnh võng mạc do sinh non, laser sẽ được chiếu vào để làm chết vùng võng mạc không có mạch máu nuôi nhằm tránh sản xuất các yếu tố tăng sinh mạch nên không có sự hình thành tân mạch và do đó trẻ sẽ không bị mù.
Bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già
Đối với trường hợp có tân mạch hắc mạc như trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già, ngoài laser quang đông thông thường vẫn áp dụng, gần đây người ta đã đưa ra dạng điều trị mới là laser quang hoạt (PDT photodynamic therapy), ứng dụng tác động quang hóa. Người ta sẽ đưa vào mạch máu chất cảm quang (ví dụ như verteporfin), chất này sẽ đọng lại nhiều ở các mô tân sinh như tân mạch hắc mạc.
Khi chất cảm quang hấp thụ laser, sẽ xảy ra một loạt các phản ứng quang hóa, với sản phẩm cuối cùng có khả năng làm tắc mạch (tức là làm chết) tổ chức tân mạch hắc mạc. Ưu điểm của điều trị quang hoạt là sử dụng năng lượng laser nhỏ nên ít gây tổn thương các mô bình thường chung quanh.
Tóm lại, laser là một biện pháp điều trị quan trọng không thể thiếu trong nhiều bệnh lý võng mạc và bệnh glôcôm.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.
Quả lê không chỉ đơn thuần là một loại trái cây ngon mà còn là một vị thuốc tự nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Mùa hè là thời điểm tuyệt vời để tận hưởng những ngày dài đầy nắng, tham gia các hoạt động ngoài trời và thư giãn. Tuy nhiên, nhiệt độ và độ ẩm cao trong mùa hè cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe. Việc nhận biết các bệnh lý mùa hè phổ biến, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.