Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Kiểm soát và điều trị u màng não

U màng não là sự phát triển bất thường của mô xung quanh não- màng não. U màng não có xu hướng phát triển chậm, nhưng đôi khi khối u có thể đè ép mô não hoặc tủy sống. Trong trường hợp này điều trị kịp thời là cần thiết.

Kiểm soát và điều trị u màng não

U màng não có thể được điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị.

Cách điều trị tốt nhất phụ thuộc vào kích thước khối u, vị trí, mức độ phát triển và hình dạng dưới kính hiển vi. Điều trị phù hợp cũng phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của mỗi cá nhân.

Giám sát tích cực

Giám sát tích cực còn được gọi là chờ đợi thận trọng là cách tiếp cận chung cho u màng não. Điều này đặc biệt đứng nếu u màng não được tìm thấy ngẫu nhiên trong quá trình xét nghiệm một vấn đề không liên quan. Ví dụ, phát hiện u màng não khi một người bị tai nạn xe đạp chụp CT, mặc dù họ không có bất kì dấu hiệu của khối u trước khi chụp hình. Cách tiếp cận này cũng phổ biến ở những người thường trải qua các tác dụng phụ do điều trị.

Thông thường, chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ được lặp lại 3-6 tháng sau lần đầu tiên. Chúng có thể thực hiện 1 lần mỗi năm trong vài năm đầu, khẳng định rằng không có triệu chứng mới và u màng não không thay đổi đáng kể.

Phẫu thuật cắt u

Phẫu thuật cắt u màng não là điều trị ưu tiên trong hầu hết các trường hợp. Trong khi mục tiêu là cắt bỏ toàn bộ khối u, nhưng điều này phụ thuộc vào kích thước và vị trí khối u. Ví dụ nếu khối u quá gần những vùng não quan trọng hoặc mạch máu, sự nguy hiểm của việc cắt bỏ u có thể vượt quá những lợi ích có thể thấy được.

Ví dụ, cắt bỏ hoàn toàn thường sẽ được áp dụng nếu khối u ở ngay trên bề mặt của não hoặc ở các rãnh khướu. Cắt bỏ một phần có thể phù hợp hơn với những vùng khó chạm đến như ở dốc nền.

Phẫu thuật thần kinh có những nguy cơ. Ví dụ, phù não có thể xảy ra do tích tụ dịch ở mô não. Phù như vậy có thể gây nên những vấn đề về thần kinh, ví dụ như tê bì, yếu hoặc khó nói hoặc khó vận động. Phù não có thể giảm được bằng thuốc như corticoid, và thường biến mất trong vòng vài tuần. Co giật đôi khi xảy ra sau một cuộc phẫu thuật; tuy nhiên trong khi thuốc chống co giật thường được dùng để phòng co giật, việc sử dụng này thường không được chỉ định và là vấn đề còn nhiều tranh cãi.

Do cơ thể muốn ngăn chảy máu sau phẫu thuật, cục máu đông có thể hình thành nhanh hơn bao gồm ở những vị trí nơi máu chảy. Vì lí do này, điều trị dự phòng cục máu đông được sử dụng thường xuyên. Nguy cơ phẫu thuật cũng phụ thuộc vào sự lan rộng của khối u và vị trí. Nếu khối u nằm ở nền sọ, ví dụ, ở các dây thần kinh sọ ở vùng nền sọ có thể có nguy cơ trong phẫu thuật.

Điều trị xạ trị

Xạ tri thường bao gồm sử dụng tia X năng lượng lớn chiếu trực tiếp vào khối u. Mục tiêu là giảm thiểu sự tiếp xúc với tia xạ ở các vùng não còn lại. Xạ trị thường được khuyến cáo với những khối u không phẫu thuật và xâm lấn, xạ trị thường đươc khuyến cáo đi sau phẫu thuật khi khối u xâm lấn nhiều.

Xạ trị có thể thực hiện bằng một số cách. Một phương pháp là xạ trị phân đoạn, đưa những liều nhỏ trong thời gian kéo dài. Phương pháp này đặc biệt hữu ích nếu khối u màng não ở vỏ dây thần kinh thị giác, và có thể với những u nhỏ ở nền sọ.

Ngược lại, xạ phẫu tiếp xúc chuyển một liều đơn tia xạ vào vùng khu trú ở não. Phương pháp này được sử dụng tốt nhất với những khối u nhỏ ở vị trí chọn lọc khi phẫu thuật cắt bỏ quá khó.

Tác dụng phụ của xạ trị thường không nghiêm trọng. Rụng tóc thường xảy ra ở xạ trị phân đoạn. Mặc dù tình trạng rụng tóc có thể là vĩnh viễn, nhưng thông thường tóc sẽ bắt đầu mọc lại trong 3 tháng sau điều trị. Mệt nhẹ, đau đầu hoặc buồn nôn cũng có thể xảy ra.

Khối u độ II, III  theo phân loại của WHO thường được điều trị bằng phối hợp phẫu thuật và xạ trị với liều cao xạ trị hơn so với u độ I. Mặc dù tất cả nỗ lực, u màng não đôi khi vẫn tái phát sau xạ trị. U màng não cũng lan vào dịch não tủy xuống tủy sống (di căn xuống). Quyết định điều trị được đưa ra phụ thuộc vào phẫu thuật viên, về liều và phương pháp đưa xạ trị hướng dẫn bởi bác sĩ ung bướu.

Thông tin thêm trong bài viết: Ảnh hưởng của viêm màng não lên cơ thể

CTV Võ Dung - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Verywell
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

  • 15/08/2025

    Cảnh báo: Vi khuẩn “ăn thịt người” Vibrio vulnificus đang gia tăng ở Mỹ. Khuyến cáo cho Việt Nam

    Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.

Xem thêm