Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Cách nhận biết sớm u mạch máu ở trẻ

Trẻ nhỏ thường bị hai loại u mạch máu: U lành tính của tế bào nội mạc lát thành mạch máu, xuất hiện lúc mới sinh, phát triển rất nhanh ở nhũ nhi. U dị dạng mạch máu cũng xuất hiện lúc mới sinh nhưng phát triển chậm hơn và tồn tại tới tuổi trưởng thành. U máu có thể xuất hiện ở nhiều nơi trên cơ thể như ở da vùng đầu, mặt, cổ, ngực, chân, tay; ở mắt, vòm, miệng, họng; hoặc ở trong nội tạng như gan, thận…

Coi chừng trẻ bị u mạch máu

Một đứa trẻ có thể bị u mạch máu do:

Di truyền, nếu bố mẹ bị bệnh thì con cái có 50% nguy cơ mắc bệnh, vì vậy nếu là bố hoặc mẹ đã bị bệnh này thì bạn cần lưu ý rằng con bạn cũng dễ mắc bệnh.

Do rối loạn hormon: Ở trẻ nhỏ, biểu hiện rối loạn các loại hormon trong cơ thể thường chưa rõ, vì thế thật khó mà dựa vào rối loạn này để phát hiện u mạch máu. Ngược lại có thể từ u mạch máu xuất hiện, chúng ta chú ý đến khả năng rối loạn nội tiết của trẻ.

Do rối loạn miễn dịch: Nếu trẻ bị suy giảm miễn dịch như trong các trường hợp bị bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virut, dùng thuốc corticoid cũng dễ bị u mạch máu. Do bất thường về mạch máu: thông động tĩnh mạch, dị dạng động mạch, tĩnh mạch…

Do ảnh hưởng của hoá chất độc hại, như cha mẹ thường xuyên làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại, hay môi trường sống của trẻ gần nơi bị ảnh hưởng của hóa chất.

Do cha mẹ bị nhiễm khuẩn hay nhiễm virut trong thời kỳ mang thai, đứa con sinh ra có thể bị u mạch máu.

Do chấn thương: Nếu con bạn bị chấn thương do ngã, va đập phải vật cứng… có thể xuất hiện u mạch máu.

Nhận biết một khối u mạch máu

Tuy có nhiều loại u mạch khác nhau, nhưng chúng có chung các tính chất sau: Khối u thường có màu đỏ hay tím, không đau, nổi gồ trên da hay niêm mạc, khi bóp hay ấn thì u xẹp, buông tay ra u lại phồng trở lại. Khi va chạm, xây xát ở u mạch có thể gây chảy máu, nhiễm khuẩn. Trên thực tế có thể gặp các loại u mạch như:

U máu phẳng, chiếm tỉ lệ khoảng 50%, là những bớt đỏ trên da, đa số bẩm sinh hay có từ lúc nhỏ. Các vết bớt thường có màu nâu xám, vàng, xanh, hồng hay đỏ, do sự kết tụ của các mạch máu tạo thành. U máu gồ: u nổi gồ trên da từng chùm như chùm dâu, có màu đỏ, bờ rõ, hình thể u giống như một quả dâu nổi trên da, thường gặp ở mặt và trên thân mình.

U máu dưới da: Là một khối mềm, ở sâu bên dưới và đội da u lên, thường tạo thành các hang máu, do tĩnh mạch bị xơ. Do ứ đọng máu lâu ngày tạo thành các hạt sỏi nên sờ u hơi chắc, thấy rõ các hạt sỏi cứng. U mạch cũ có thể phối hợp với một u mạch dưới da, tạo thành một u máu hỗn hợp. Những u máu ngoài da có thể nhìn thấy dễ dàng.

Còn u mạch máu ở họng, bệnh nhân có thể thấy nuốt vướng, đôi khi nuốt đau nếu khối u bị bội nhiễm; khàn tiếng kéo dài, khó thở khi hít vào, ho nhiều nếu khối u mạch ở thanh quản, có thể ho ra máu đỏ tươi, thường có hơi thở rất hôi. Soi thanh quản thấy khối u sùi như chùm nho hoặc khối tròn nhẵn có màu đỏ hay tím sẫm. Các khối u mạch máu ở trong nội tạng thường chỉ được phát hiện do khám chữa bệnh khác hoặc khi nó gây biến chứng chảy máu trong nội tạng hoặc nhiễm khuẩn nặng.

Biến chứng của u mạch máu

Các u mạch máu ở trong miệng, trên môi, mũi hay trên mi mắt có thể gây cho trẻ những khó khăn khi ăn uống, hô hấp hay tầm nhìn. U máu ở họng, hạ họng không được chẩn đoán và xử lý kịp thời sẽ lan rộng hoặc xâm lấn vào thanh quản gây ra các biến chứng như khó thở, chảy máu ồ ạt, khó cầm do vị trí khối u ở sâu. Nếu u mạch quá to, có thể làm mất thẩm mỹ và gây rối loạn máu. U mạch ở bộ phận sinh dục nữ, trực tràng… có thể gây xuất huyết bên trong u máu, xuất huyết ra ngoài, lở loét, bội nhiễm.

Lưu ý trong phòng và chữa bệnh

Nhiều nghiên cứu cho thấy có khoảng 90% u mạch cũ và 60% các u mạch dưới da hay hỗn hợp sẽ tự teo đi hoàn toàn trong vòng vài năm, không cần điều trị. Tuy nhiên chỉ có bác sĩ khám mới quyết định bệnh nhân có cần điều trị hay không. Vì vậy cần cho bệnh nhân đi khám để được chẩn đoán và chỉ định điều trị đúng.

Một số u mạch máu do vị trí, kích thước, diễn biến phức tạp, có nguy cơ đe dọa tính mạng của trẻ, gây mất thẩm mỹ thì cần phải điều trị. Điều trị các u máu có thể dùng các phương pháp: Uống thuốc; tiêm chất gây xơ; laser; phẫu thuật. Phương pháp tiêm xơ rất có hiệu quả đối với loại u máu tế bào nội mạc mạch máu. Đối với u dị dạng mạch máu có thể dùng laser, nhưng có nhược điểm là gây đau đớn cho bệnh nhân. Phẫu thuật đối với các trường hợp u dị dạng bạch mạch, tĩnh mạch.

Để tránh cho trẻ khỏi bị u mạch, cần chú ý các yếu tố sau: Ảnh hưởng của hoá chất độc hại có thể gây u mạch ở trẻ nhỏ, vì vậy nếu cha mẹ thường xuyên làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại cần có biện pháp bảo vệ như đeo khẩu trang hay mặt nạ phòng độc, đeo kính bảo hộ, đeo găng tay, đi ủng để hạn chế tác hại của hóa chất.

Trẻ cũng cần được cách ly với môi trường bị ảnh hưởng bởi các loại hóa chất độc hại. Phụ nữ mang thai cần phòng tránh và điều trị triệt để các bệnh nhiễm khuẩn hay nhiễm virut. Luôn có người trông nom bế ẵm trẻ để tránh cho trẻ bị ngã, va đập vào vật cứng hoặc đồ chơi gây chấn thương.

Mặc quần áo dài, đeo bao tay, tất chân cho trẻ nhỏ để tránh bị côn trùng đốt. Theo dõi và điều trị kịp thời các tổn thương do chấn thương hay côn trùng cắn tại các vùng mạch máu dễ gây ra u mạch.

Theo Nhóm máu/ Sức khỏe đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm