Một đứa trẻ có thể bị u mạch máu do:
Di truyền, nếu bố mẹ bị bệnh thì con cái có 50% nguy cơ mắc bệnh, vì vậy nếu là bố hoặc mẹ đã bị bệnh này thì bạn cần lưu ý rằng con bạn cũng dễ mắc bệnh.
Do rối loạn hormon: Ở trẻ nhỏ, biểu hiện rối loạn các loại hormon trong cơ thể thường chưa rõ, vì thế thật khó mà dựa vào rối loạn này để phát hiện u mạch máu. Ngược lại có thể từ u mạch máu xuất hiện, chúng ta chú ý đến khả năng rối loạn nội tiết của trẻ.
Do rối loạn miễn dịch: Nếu trẻ bị suy giảm miễn dịch như trong các trường hợp bị bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virut, dùng thuốc corticoid cũng dễ bị u mạch máu. Do bất thường về mạch máu: thông động tĩnh mạch, dị dạng động mạch, tĩnh mạch…
Do ảnh hưởng của hoá chất độc hại, như cha mẹ thường xuyên làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại, hay môi trường sống của trẻ gần nơi bị ảnh hưởng của hóa chất.
Do cha mẹ bị nhiễm khuẩn hay nhiễm virut trong thời kỳ mang thai, đứa con sinh ra có thể bị u mạch máu.
Do chấn thương: Nếu con bạn bị chấn thương do ngã, va đập phải vật cứng… có thể xuất hiện u mạch máu.
Nhận biết một khối u mạch máu
Tuy có nhiều loại u mạch khác nhau, nhưng chúng có chung các tính chất sau: Khối u thường có màu đỏ hay tím, không đau, nổi gồ trên da hay niêm mạc, khi bóp hay ấn thì u xẹp, buông tay ra u lại phồng trở lại. Khi va chạm, xây xát ở u mạch có thể gây chảy máu, nhiễm khuẩn. Trên thực tế có thể gặp các loại u mạch như:
U máu phẳng, chiếm tỉ lệ khoảng 50%, là những bớt đỏ trên da, đa số bẩm sinh hay có từ lúc nhỏ. Các vết bớt thường có màu nâu xám, vàng, xanh, hồng hay đỏ, do sự kết tụ của các mạch máu tạo thành. U máu gồ: u nổi gồ trên da từng chùm như chùm dâu, có màu đỏ, bờ rõ, hình thể u giống như một quả dâu nổi trên da, thường gặp ở mặt và trên thân mình.
U máu dưới da: Là một khối mềm, ở sâu bên dưới và đội da u lên, thường tạo thành các hang máu, do tĩnh mạch bị xơ. Do ứ đọng máu lâu ngày tạo thành các hạt sỏi nên sờ u hơi chắc, thấy rõ các hạt sỏi cứng. U mạch cũ có thể phối hợp với một u mạch dưới da, tạo thành một u máu hỗn hợp. Những u máu ngoài da có thể nhìn thấy dễ dàng.
Còn u mạch máu ở họng, bệnh nhân có thể thấy nuốt vướng, đôi khi nuốt đau nếu khối u bị bội nhiễm; khàn tiếng kéo dài, khó thở khi hít vào, ho nhiều nếu khối u mạch ở thanh quản, có thể ho ra máu đỏ tươi, thường có hơi thở rất hôi. Soi thanh quản thấy khối u sùi như chùm nho hoặc khối tròn nhẵn có màu đỏ hay tím sẫm. Các khối u mạch máu ở trong nội tạng thường chỉ được phát hiện do khám chữa bệnh khác hoặc khi nó gây biến chứng chảy máu trong nội tạng hoặc nhiễm khuẩn nặng.
Biến chứng của u mạch máu
Các u mạch máu ở trong miệng, trên môi, mũi hay trên mi mắt có thể gây cho trẻ những khó khăn khi ăn uống, hô hấp hay tầm nhìn. U máu ở họng, hạ họng không được chẩn đoán và xử lý kịp thời sẽ lan rộng hoặc xâm lấn vào thanh quản gây ra các biến chứng như khó thở, chảy máu ồ ạt, khó cầm do vị trí khối u ở sâu. Nếu u mạch quá to, có thể làm mất thẩm mỹ và gây rối loạn máu. U mạch ở bộ phận sinh dục nữ, trực tràng… có thể gây xuất huyết bên trong u máu, xuất huyết ra ngoài, lở loét, bội nhiễm.
Lưu ý trong phòng và chữa bệnh
Nhiều nghiên cứu cho thấy có khoảng 90% u mạch cũ và 60% các u mạch dưới da hay hỗn hợp sẽ tự teo đi hoàn toàn trong vòng vài năm, không cần điều trị. Tuy nhiên chỉ có bác sĩ khám mới quyết định bệnh nhân có cần điều trị hay không. Vì vậy cần cho bệnh nhân đi khám để được chẩn đoán và chỉ định điều trị đúng.
Một số u mạch máu do vị trí, kích thước, diễn biến phức tạp, có nguy cơ đe dọa tính mạng của trẻ, gây mất thẩm mỹ thì cần phải điều trị. Điều trị các u máu có thể dùng các phương pháp: Uống thuốc; tiêm chất gây xơ; laser; phẫu thuật. Phương pháp tiêm xơ rất có hiệu quả đối với loại u máu tế bào nội mạc mạch máu. Đối với u dị dạng mạch máu có thể dùng laser, nhưng có nhược điểm là gây đau đớn cho bệnh nhân. Phẫu thuật đối với các trường hợp u dị dạng bạch mạch, tĩnh mạch.
Để tránh cho trẻ khỏi bị u mạch, cần chú ý các yếu tố sau: Ảnh hưởng của hoá chất độc hại có thể gây u mạch ở trẻ nhỏ, vì vậy nếu cha mẹ thường xuyên làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại cần có biện pháp bảo vệ như đeo khẩu trang hay mặt nạ phòng độc, đeo kính bảo hộ, đeo găng tay, đi ủng để hạn chế tác hại của hóa chất.
Trẻ cũng cần được cách ly với môi trường bị ảnh hưởng bởi các loại hóa chất độc hại. Phụ nữ mang thai cần phòng tránh và điều trị triệt để các bệnh nhiễm khuẩn hay nhiễm virut. Luôn có người trông nom bế ẵm trẻ để tránh cho trẻ bị ngã, va đập vào vật cứng hoặc đồ chơi gây chấn thương.
Mặc quần áo dài, đeo bao tay, tất chân cho trẻ nhỏ để tránh bị côn trùng đốt. Theo dõi và điều trị kịp thời các tổn thương do chấn thương hay côn trùng cắn tại các vùng mạch máu dễ gây ra u mạch.
Thoát vị hoành, hay thoát vị khe hoành, xảy ra khi phần trên của dạ dày bị đẩy lên ngực thông qua một lỗ mở ở cơ hoành (cơ ngăn cách bụng với ngực). Tình trạng này xảy ra ở nơi dạ dày và thực quản của bạn nối lại với nhau, còn được gọi là ngã ba thực quản dạ dày. Đôi khi, thoát vị khe hoành không gây ra vấn đề gì và không cần điều trị.
Đau chân khi đứng lâu là tình trạng mà nhiều người gặp phải. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể khắc phục vấn đề này bằng một vài thay đổi nhỏ trong thói quen sinh hoạt hàng ngày
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh vẩy nến khác nhau tùy thuộc vào từng người và loại bệnh vẩy nến. Mặc dù bệnh vẩy nến là tình trạng mãn tính kéo dài suốt đời, một số người có thể thấy các triệu chứng biến mất trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.
Bạn có bỏ qua mũi tiêm phòng cúm hàng năm vì bạn ghét bị tiêm không? Điều đó có thể hiểu được. Nhưng đừng để điều đó ngăn cản bạn tiêm vắc-xin. Có một lựa chọn khác: dành cho bạn: vắc-xin xịt mũi.
Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua câu chuyện dùng tiếng ồn trắng giúp các bé sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc. Vậy đã bao giờ bạn thắc mắc, có những loại tiếng ồn nào và đâu là tiếng ồn dành cho người lớn? Mọi câu hỏi sẽ được giải đáp ngay sau đây.
Ngày càng nhiều người trẻ bị đau thần kinh tọa với biểu hiện đau phần lưng dưới lan xuống chân. Để kiểm soát cơn đau thần kinh tọa, người bệnh cần điều chỉnh từ thói quen sinh hoạt hàng ngày.
Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.
Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh