Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Các bệnh có thể dự phòng bằng vắc-xin: Bệnh uốn ván

Bệnh uốn ván là một bệnh cấp tính do ngoại độc tố (tetanus exotoxin) của vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí.

Các triệu chứng của bệnh được biểu hiện là những cơn co cứng cơ kèm theo đau, trước tiên là các cơ nhai, cơ mặt, cơ gáy và sau đó là cơ toàn thân.

Tác nhân gây bệnh

trực khuẩn uốn ván (Clostridium tetani), gram dương, di động tương đối trong môi trường yếm khí. Trực khuẩn thường tạo nha bào hình cầu tròn ở dạng tự do hoặc ở một đầu của tế bào trực khuẩn có hình dùi trống. Vi khuẩn uốn ván chết ở 56°C nhưng nha bào uốn ván rất bền vững. Nha bào còn khả năng gây bệnh uốn ván sau 5 năm tồn tại trong đất. Các dung dịch sát trùng như phenol, formalin có thể diệt nha bào sau 8-10 tiếng. Nha bào chết sau khi đun sôi 30 phút.

Nha bào uốn ván xâm nhập cơ thể qua các vết thương sâu bị nhiễm đất bẩn.

Nha bào uốn ván xâm nhập cơ thể qua các vết thương sâu bị nhiễm đất bẩn.

Nguồn truyền nhiễm

Trực khuẩn uốn ván tồn tại trong ruột của súc vật, nhất là trong ruột các đại gia súc ăn cỏ như ngựa, trâu, bò..., kể cả người, tại đây, vi khuẩn cư trú một cách bình thường, không gây bệnh.

Nha bào uốn ván có thể tìm thấy trong đất và các đồ vật bị nhiễm phân súc vật hoặc phân người. Nha bào uốn ván có mặt ở mọi nơi trong môi trường tự nhiên và có thể gây nhiễm cho tất cả các loại vết thương.

Thời gian ủ bệnh: Thường từ 3 - 21 ngày. Cũng có thể từ 1 ngày cho tới vài tháng, phụ thuộc vào đặc điểm, độ lớn và vị trí vết thương. Thời gian ủ bệnh trung bình khoảng 10 ngày. Hầu hết các trường hợp bệnh xuất hiện trong vòng 14 ngày. Nói chung, các vết thương bị nhiễm bẩn nặng thì thời gian ủ bệnh ngắn hơn và bệnh cũng nặng hơn, tiên lượng xấu hơn.

Thời kỳ lây truyền: Bệnh uốn ván, kể cả uốn ván sơ sinh (UVSS), xảy ra tản phát đối với những người chưa được miễn dịch đầy đủ do ngẫu nhiên bị nhiễm nha bào uốn ván. Đây là bệnh nhiễm khuẩn không lây truyền trực tiếp từ người này sang người khác.

Phương thức lây truyền

Thông qua nha bào, uốn ván xâm nhập cơ thể qua các vết thương sâu bị nhiễm đất bẩn, bụi đường, phân người hoặc súc vật, qua các vết rách, vết bỏng, vết thương dập nát, vết thương nhẹ hoặc do tiêm chích nhiễm bẩn. Đôi khi có trường hợp uốn ván sau phẫu thuật, nạo thai trong những điều kiện không vệ sinh. Có trường hợp tổ chức của cơ thể bị hoại tử và các dị vật xâm nhập vào cơ thể bị nhiễm bẩn tạo ra môi trường yếm khí cho các nha bào uốn ván phát triển.

Trẻ sơ sinh bị UVSS là do nha bào uốn ván xâm nhập qua dây rốn trong khi sinh đẻ vì cắt rốn bằng dụng cụ bẩn hoặc sau khi sinh, trẻ không được chăm sóc rốn sạch sẽ và băng đầu rốn bị cắt không vô khuẩn nên đã bị nhiễm nha bào uốn ván.

Triệu chứng

Đau, co cứng cơ (cứng cổ, hàm và cơ bụng), khó nuốt, uống sặc, sốt, co giật và co thắt. Đối với uốn ván sơ sinh: trẻ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân. Biến chứng: gãy xương, khó thở, tử vong.

Vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani).

Vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani).

Các biện pháp dự phòng

Tiêm vắc-xin phòng uốn ván để chủ động phòng uốn ván cho mẹ và UVSS cho con vì miễn dịch của người mẹ do vắc-xin có giá trị phòng được UVSS cho con.

Gây miễn dịch rộng rãi cho mọi người bằng vắc-xin uốn ván, nhất là các đối tượng có nguy cơ mắc cao, kể cả những người khi khỏi bệnh uốn ván. Trẻ em dưới 1 tuổi sẽ được tiêm vắc-xin phối hợp phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan b và viêm phổi/màng não do vi khuẩn Hib.

Phụ nữ có thai cần có miễn dịch cơ bản bằng 2 liều vắc-xin uốn ván cách nhau tối thiểu 1 tháng. Liều thứ 2 phải tiêm trước khi sinh 1 tháng. Những lần có thai sau cần tiêm nhắc lại 1 liều uốn ván trước khi sinh 1 tháng.

Phụ nữ tuổi sinh đẻ cần được tiêm 3 liều uốn ván, liều 2 cách liều 1 tối thiểu 1 tháng, liều 3 cách liều 2 tối thiểu 6 tháng.

Hiệu lực và thời gian bảo vệ

Tiêm đủ mũi có thể bảo vệ trên 95% cho người được tiêm, tiêm cho bà mẹ để bảo vệ cho con tùy thuộc vào số mũi tiêm. 3 mũi tiêm có giá trị bảo vệ từ 3-5 năm, 4 mũi tiêm có giá trị bảo vệ trên 10 năm.

Chống chỉ định

Khuyến cáo không tiêm cho các trường hợp dị ứng nặng (sốc phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc-xin. Có thể hoãn tiêm đối với các trường hợp trước đây từng bị phản ứng dị ứng hay rối loạn thần kinh sau khi tiêm vắc-xin, đang bị sốt, nhiễm trùng cấp tính hay đang có đợt tiến triển của bệnh mạn tính.

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng thông thường: đau, sưng, nóng tại chỗ tiêm; chóng mặt, sốt nhẹ, quấy khóc; thường hết sau 1- 2 ngày.

Phản ứng nặng: Rất hiếm gặp sốc phản vệ.

Lưu ý: Không được tiêm bắp cho người bị rối loạn chảy máu như hemophili hoặc giảm tiểu cầu.

(Theo tài liệu Dự án TCMR và sách Khuyến cáo sử dụng vắc-xin cho mọi lứa tuổi ở Việt Nam)

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 10 bệnh nguy hiểm có thể dự phòng bằng vaccine

Linh Giang - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 26/06/2025

    Yếu tố cần lưu ý khi chọn mua D3 K2 cho trẻ

    Vitamin D3 và K2 được xem là cặp vi chất thiết yếu cho sự phát triển thể chất của trẻ trong những năm đầu đời, đặc biệt là hỗ trợ tăng trưởng chiều cao. Hiện nay, việc bổ sung vitamin D3 K2 cho trẻ ngày càng được nhiều bậc cha mẹ quan tâm với mục tiêu hỗ trợ phát triển xương và tăng cường miễn dịch. Tuy nhiên, do thị trường có rất nhiều loại D3K2 khác nhau, không ít phụ huynh băn khoăn về việc lựa chọn và sử dụng loại nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho con. Bài viết này sẽ giúp cha mẹ nhận diện những yếu tố cần lưu ý khi chọn mua D3 K2 cho trẻ, từ thành phần, xuất xứ đến cách sử dụng đúng cách, nhằm hỗ trợ bé phát triển khỏe mạnh tối ưu.

  • 26/06/2025

    Các triệu chứng và nguyên nhân của mức cortisol cao

    Stress và một số tình trạng có thể làm tăng mức cortisol. Mức cortisol cao có thể gây ra các triệu chứng như tăng cân, mụn trứng cá và mệt mỏi. Các bác sĩ có thể gọi tình trạng cortisol cao là hội chứng Cushing hay tăng cortisol.

  • 25/06/2025

    Liệu hôn nhân có khiến bạn (hoặc chồng bạn) tăng cân?

    Theo các phát hiện từ Viện Tim Mạch Quốc Gia ở Warsaw, nam giới đã kết hôn có nguy cơ béo phì gấp ba lần so với nam giới độc thân.

  • 25/06/2025

    Nhận biết dấu hiệu thực phẩm bổ sung, thực phẩm chức năng kém chất lượng

    Thị trường thực phẩm chức năng (TPCN), thực phẩm bổ sung (TPBS) tại Việt Nam hiện nay đang bùng nổ hơn bao giờ hết, đặc biệt hướng đến hỗ trợ tăng trưởng chiều cao, phát triển cho trẻ em. Tuy nhiên, song song với cơ hội là nguy cơ từ hàng kém chất lượng, hàng giả và quảng cáo sai sự thật xuất hiện. Để bảo vệ sức khỏe con trẻ, phụ huynh cần nắm được các tiêu chí đánh giá sản phẩm một cách khoa học và khách quan.

  • 25/06/2025

    Các bệnh về da mùa nắng nóng: Cách phòng tránh và điều trị

    Mùa hè với thời tiết nắng nóng gay gắt không chỉ mang lại cảm giác khó chịu mà còn tạo điều kiện cho các vấn đề về da bùng phát.

  • 24/06/2025

    Bạn có thể diệt hoặc loại bỏ chấy bằng muối không?

    Chấy là loài côn trùng ký sinh không có cánh, hút máu người và thường được tìm thấy trong tóc và da đầu. Chấy rất phổ biến và lây lan qua tiếp xúc đầu với đầu hoặc dùng chung mũ, bàn chải hoặc lược. Tại Hoa kỳ có tới 12 triệu ca nhiễm chấy mỗi năm. Chấy cái trưởng thành đẻ trứng dính trên thân tóc; trứng nhỏ khó phát hiện, khó loại bỏ. Có một số biện pháp loại bỏ chấy, nhưng dùng muối không phải là biện pháp hiệu quả diệt chấy hoặc trứng chấy.

  • 24/06/2025

    Vì sao trẻ nhỏ và người cao tuổi cần bổ sung vitamin D3 và K2 ở dạng hấp thu cao?

    Trẻ nhỏ và người cao tuổi là 2 nhóm đối tượng cần thận trọng khi sử dụng thuốc và chế phẩm bổ sung, do chức năng hấp thu, chuyển hóa của hệ tiêu hóa cũng như chức năng thải độc (của gan, thận) chưa hoàn thiện hoặc đã suy giảm và rất dễ bị ảnh hưởng bởi tác dụng phụ của thuốc.

  • 23/06/2025

    7 lý do nên đưa quả khế vào chế độ ăn hằng ngày

    Quả khế là loại quả mọng nước, giàu vitamin C và chất chống oxy hóa, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Dưới đây là 7 lý do thêm khế vào chế độ ăn để tận hưởng những lợi ích của loại quả này.

Xem thêm