Trong lao động, mọi người cần tuân thủ an toàn lao động để tránh tai nạn nói chung, tai nạn bỏng mắt nói riêng. Trẻ em chưa ý thức được nguy hiểm cần được người lớn trông chừng cẩn thận để tránh những tai nạn bỏng đáng tiếc.
Những tình huống có thể gây bỏng mắt
Các nguyên nhân gây bỏng mắt vẫn diễn ra hàng ngày, trong những tình huống khác nhau: Một anh thợ đang đấu nối ắc quy, đấu nhầm, ắc quy nổ, thế là axit từ ắc quy văng vào mắt; Một cháu bé cầm nắm vôi tung lên, vôi bắn vào mắt gây bỏng; Một sơ suất trong phòng thí nghiệm khiến lọ đựng dung dịch vỡ bắn tung lên, hóa chất bắn vào mắt…

Bỏng kết giác mạc
Tùy vào loại dung dịch bắn vào mắt, độ đậm đặc của dung dịch, diện tích cũng như độ nông sâu của vết thương mà người ta xếp loại tổn thương bỏng đó từ nhẹ đến nặng. Nhìn chung, trong các loại bỏng, thì bỏng mắt do hoá chất thuộc loại nặng nhất do tính chất phá hủy và thấm sâu vào tổ chức. Hay gặp ở bỏng hóa chất là axit và bazơ (vôi, amoniac).
Ngoài loại hóa chất, nồng độ, tổn thương mắt nặng hay nhẹ còn phụ thuộc vào thời gian hoá chất ở trong mắt. Khi gặp tai nạn bỏng, xử trí ban đầu đúng đắn sẽ giúp công tác điều trị được thuận lợi hơn.
Phân loại bỏng mắt
Bỏng mắt có thể chỉ xảy ra ở mi, nhưng cũng có khi xảy ra ở cả kết mạc và củng mạc, giác mạc và vùng rìa. Việc phân loại sẽ theo độ rộng – hẹp, nông – sâu và vị trí bị bỏng. Nhìn chung, bỏng nhẹ (độ I), mi chỉ cương tụ ở ngoài da, có hoặc không có cương tụ kết mạc, tổn thương ở giác mạc và vùng rìa nếu có cũng chỉ ở phần biểu mô.
Ở bỏng độ II, mi có thể có nốt phồng, kết mạc có màng giả, giác mạc có thể đã đục lờ mờ.

Bỏng kiềm độ 3
Bỏng độ III, IV được xếp vào bỏng nặng: có cháy da, hoại tử da, ở kết mạc và củng mạc cũng có thể có hoại tử, giác mạc và vùng rìa có đục nông hoặc sâu dưới ½ diện tích.
Bỏng rất nặng (độ V) là khi có hoại tử, cháy đen da mi, cơ và sụn mi > 1/2 diện tích, củng mạc và kết mạc có hoại tử, giác mạc và vùng rìa đục nông hoặc sâu trên ½ diện tích.

Bỏng kiềm độ 4
Trên lâm sàng, về phía người bệnh, khi bỏng nhẹ, mắt bị kích thích, kết mạc cương tụ, giác mạc phù biểu mô, thị lực giảm ít.
Còn khi bỏng nặng, mắt đau nhức nhiều, kết mạc phù, tắc mạch, có chỗ hoại tử trắng không còn mạch máu. Giác mạc đục trắng, phần sau không trông thấy. Biểu mô bong, nhu mô bị đục và phù, loét giác mạc dai dẳng dẫn đến thủng giác mạc, thị lực giảm mạnh, bệnh nhân có thể chỉ còn phân biệt được ánh sáng.
Điều trị bỏng mắt
Giai đoạn cấp cứu: Loại bỏ chất gây bỏng ra khỏi mắt bằng cách rửa ngay bằng nước sạch, sau đó đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất. Riêng bỏng vôi bột thì phải loại trừ ngay bột vôi, sau đó mới xối rửa mắt thật nhiều bằng nước sạch. Không nên băng mắt cho những trường hợp bỏng vì có thể gây lột da hay tổn thương thêm cho lớp sâu của da và niêm mạc.
Tại cơ sở y tế, bệnh nhân có thể phải tiếp tục rửa mắt + lấy hết dị vật trong mắt (trường hợp còn sót dị vật). Nếu bỏng do vôi cục chưa tôi phải dùng panh gắp hết vôi cục ra. Tốt nhất là nên rửa mắt bằng nước muối 9‰ hoặc nước đường nếu bỏng do vôi. Trước khi rửa mắt cần phải kiểm tra độ pH trong mắt, rửa xong phải kiểm tra đo lại độ pH. Nếu bỏng do bazơ cần phải rửa lâu hơn 30 phút cho tới khi độ pH trở về cân bằng.
Sau khi lấy hết dị vật và rửa mắt, bệnh nhân được dùng thuốc chống đau, chống nhiễm khuẩn, chống dính + dinh dưỡng ở kết giác mạc.
Có một số phẫu thuật được thực hiện trong giai đoạn đầu của bỏng mắt nhưng chỉ định rất thận trọng như: chọc tiền phòng, phẫu thuật cắt bỏ kết mạc hoại tử sát rìa giác mạc, tách dính mi, tạo hình mi, khâu cò mi, ghép giác mạc.
Phòng tai nạn bỏng mắt
– Trong lao động, đặc biệt là trong các nhà máy, xí nghiệp, các phòng thí nghiệm sử dụng hoá chất, cần phải đeo kính bảo vệ mắt hoặc mang mặt nạ dày.
– Giáo dục và giám sát trẻ nhỏ, không để trẻ ném vôi vào nhau khi chơi đùa. Những nơi có vôi tôi cần được rào chắn cẩn thận, canh chừng nghiêm ngặt. Giáo dục, nhắc nhở học sinh nghiêm túc khi thực hiện thí nghiệm.
-Cần tạo môi trường vui chơi an toàn cho trẻ. Tránh để hóa chất, thuốc men trong tầm với của trẻ.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Chăm sóc đôi mắt cho người trưởng thành
Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.
Thời điểm giao mùa thu đông thời tiết thay đổi thất thường, nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, là điều kiện lý tưởng để các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn phát triển mạnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các biện pháp thiết thực để phòng bệnh hô hấp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe khi giao mùa.
Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.
Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.
Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.
Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.
Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.