RLCNTH thường biểu hiện các triệu chứng: nôn trớ, táo bón, tiêu chảy, đau quặn bụng, đau bụng tái diễn, hội chứng ruột kích thích...
Các yếu tố liên quan đến RLCNTH
Stress: stress có tác động trực tiếp tới hệ thần kinh, não, ruột, thông tin từ ruột lên não và truyền thông tin từ não xuống ruột là cơ sở phát sinh RLCNTH. Các stress tâm lý như tức giận, sợ hãi, đau đớn đều liên quan đến rối loạn chức năng dạ dày ruột.

Khi trẻ ăn xong, cần vỗ lưng nhẹ để trẻ ợ hơi, đỡ bị nôn trớ.
Di truyền tiền sử gia đình có người bị RLCNTH như đau bụng tái diễn, hội chứng ruột kích thích...thì trẻ có nguy cơ cao bị các triệu chứng này.
Yếu tố tâm lý: sự lo âu, trầm cảm của trẻ cũng ảnh hưởng đến RLCNTH và RLCNTH càng kéo dài thì sự lo âu trầm cảm càng nặng hơn.
Thức ăn trẻ không dung nạp lactose, dị ứng protein, sữa bò gây tiêu chảy. Chế độ ăn ít chất xơ gây táo bón.
Thay đổi vi khuẩn ở ruột. Hội chứng ruột kích thích xảy ra sau khi sử dụng kháng sinh, sau các đợt tiêu chảy cấp do nhiễm khuẩn là do sự thay đổi ở ruột.
Một số rối loạn chức năng tiêu hóa thường gặp và các xử trí
Trớ trào ngược: là thức ăn trong dạ dày trào ngược lên thực quản rồi trào ra ngoài miệng. Số lần trớ trào ngược là 2 lần hay nhiều lần trong ngày kéo dài trong 3 tuần hoặc lâu hơn. Trớ trào ngược thường xuất hiện ở trẻ khỏe mạnh từ 3 tuần đến 12 tháng tuổi, hay gặp nhất là ở lứa tuổi từ 3-4 tháng và kết thúc khi trẻ trên 1 tuổi.
Xử trí: Trẻ bú mẹ thì tăng số lần cho bú, chỉnh sửa tư thế cho bú và sau khi bú xong thì bế trẻ đầu cao khoảng 10-15 phút rồi mới đặt nằm.
Nếu trẻ không có sữa mẹ thì sử dụng các sản phẩm có chứa sữa bột chứa tinh bột để làm tăng độ đặc và sánh đặc trong môi trường acid dạ dày có tác dụng hạn chế trào ngược.
Khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung (ăn thêm bột) thì trớ trào ngược sẽ giảm dần.
Cần lưu ý khi trẻ bị trớ trào ngược thì đặt trẻ nằm nghiêng một bên để tránh sặc.
Táo bón chức năng:
Táo bón là hiện tượng chậm thải phân ra ngoài, phân thường rắn và khô. Số lần đi đại tiện 2 lần hay ít hơn trong 1 tuần. Táo bón thường hay gặp ở trẻ ăn sữa bò, bà mẹ cho con bú bị táo bón thì con thường dễ bị táo bón. Một số trẻ do tâm lý hay thói quen nín nhịn đi ngoài lười rặn làm cho phân ứ đọng ở trực tràng. Trẻ ít vận động, ngồi nhiều ảnh hưởng đến điều hòa nhu động ruột, mất phản xạ tống phân ra ngoài. Trẻ nuôi nhân tạo thì mẹ cần pha sữa đúng theo hướng dẫn, nếu cần thì thay đổi loại sữa khác cho phù hợp. Chế độ ăn của bà mẹ cho con bú cần bổ sung thêm chất xơ uống thêm nước để chống táo bón cho cả mẹ và con. Sử dụng các thực phẩm có tính nhuận tràng (khoai lang, khoai sọ, các loại rau xanh (mồng tơi, khoai lang) hoa quả chín (đu đủ, xoài, cam). Uống đủ nước. Thay đổi hành vi, thói quen sinh hoạt. Tập cho trẻ thói quen đi đại tiện hằng ngày. Trẻ nhỏ thì xi đại tiện, ngồi bô. Tập thể dục thể thao đều đặn để tăng cường vận động cơ thành bụng và cơ tròn hậu môn.
Xoa bụng: để kích thích nhu động ruột thì cần xoa bụng trẻ, xoa nhẹ nhàng vòng quanh rốn theo chiều kim đồng hồ mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 5-10 phút.
Đau quặn bụng: thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi, tháng tuổi biểu hiện bằng triệu chứng quấy khóc (đã loại trừ bệnh lý). Cơn khóc kéo dài và lặp đi lặp lại kéo dài hằng tuần, hằng tháng sau đó giảm dần và kết thúc. Trong thời gian này trẻ vẫn ăn uống và phát triển bình thường, tuy nhiên quấy khóc kéo dài làm cho cha mẹ lo lắng, ảnh hưởng đến mối quan hệ mẹ con và gây căng thẳng đến các thành viên trong gia đình.
Xử trí: Bế trẻ để bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ; Xoa bụng trẻ; Điều quan trọng là mẹ cần bình tĩnh dỗ trẻ, yêu thương trẻ nhiều hơn.
Tóm lại, khi xử trí các triệu chứng ở trẻ có RLCNTH cần phải theo dõi vì một số rối loạn tiêu hóa chức năng có thể trở thành rối loạn tiêu hóa thực thể.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Viêm dạ dày ở trẻ em
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?