Dung dịch nhỏ mắt gentamycin 0,3%
Đây là dung dịch khá quen thuộc, phổ biến trong các nhà thuốc, được dùng điều trị bệnh viêm mi mắt, viêm kết mạc do vi khuẩn. Khi bị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa, đối với trẻ em và người lớn nhỏ mắt 1 giọt, 2 giờ/lần. Giảm bớt số lần tra khi bệnh được kiểm soát và tiếp tục dùng thuốc 48 giờ sau khi đã khỏi hoàn toàn. Khi bị nhiễm khuẩn nặng, nhỏ mắt 1 giọt mỗi giờ. Giảm bớt số lần tra khi bệnh được kiểm soát, rồi tiếp tục dùng thêm 48 giờ sau khi đã khỏi hoàn toàn.
Tuy nhiên, khi dùng thuốc này cần thận trọng vì dùng kéo dài có thể dẫn đến quá mẫn ở da và xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc kể cả nấm. Cần ngừng thuốc nếu có hiện tượng chảy mủ, viêm hoặc đau tăng lên. Không dùng thuốc cho những người bệnh quá mẫn với nhóm kháng sinh aminoglycosid. Khi tra, nhỏ thuốc có thể gây bỏng rát, cảm giác châm đốt, ngứa, viêm da... Cần bảo quản thuốc tốt trong quá trình sử dụng. Nếu thấy dung dịch thuốc có kết tủa hoặc biến màu thì không được sử dụng.
Thuốc mỡ tetracyclin 1%
Thuốc được dùng điều trị nhiễm khuẩn bề mặt nhãn cầu, điều trị đại trà bệnh mắt hột ở vùng có dịch, dự phòng viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh. Để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt nhãn cầu, người lớn và trẻ em trên 8 tuổi, tra thuốc mỡ 3 - 4 lần/ngày. Dự phòng viêm kết mạc trẻ sơ sinh, khi trẻ mới sinh, lau sạch mắt bằng gạc tiệt khuẩn rồi tra thuốc mỡ vào từng mắt 1 lần duy nhất.
Sau khi tra, cần nhắm mắt và xoa nhẹ để giúp cho thuốc mỡ trải rộng. Đối với bệnh mắt hột, người lớn và trẻ em (điều trị ngắt quãng), tra thuốc mỡ vào từng mắt 2 lần mỗi ngày trong 5 ngày, hoặc 1 lần/ngày trong 10 ngày. Tra thuốc như trên trong 6 tháng liền và nhắc lại nếu cần thiết. Khi cần điều trị tăng cường liên tục, tra thuốc mỡ vào từng mắt, 2 lần/ngày, trong ít nhất 6 tuần.
Không dùng thuốc cho người mẫn cảm với nhóm kháng sinh tetracyclin. Dùng thuốc kéo dài có thể dẫn đến tăng phát triển các vi sinh không nhạy cảm. Người bệnh có thể bị phát ban, cảm giác châm đốt (hiếm gặp), nóng rát... khi dùng thuốc.
Thuốc tra, nhỏ mắt neomycin
Thuốc này có hai dạng: dung dịch nhỏ mắt 0,25%; 0,5% và mỡ tra mắt 0,35%; 0,5%. Thuốc thường được dùng phối hợp với các kháng sinh khác để điều trị viêm kết mạc, viêm bờ mi, viêm loét giác mạc do vi khuẩn. Tuy nhiên, không dùng cho trẻ em dưới 1 tuổi và người mẫn cảm với thuốc. Tránh dùng dài ngày vì dễ gây mẫn cảm. Người bệnh thường gặp hiện tượng ngứa rát, kích thích da khi dùng thuốc kéo dài hơn 1 tuần.
Thuốc tra, nhỏ mắt cloramphenicol
Cloramphenicol là kháng sinh phổ rộng có tác dụng với nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương, dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn bề mặt nhãn cầu như viêm bờ mi, viêm kết mạc, viêm giác mạc. Không dùng thuốc cho trẻ sơ sinh, trường hợp suy tủy hoặc quá mẫn với thuốc. Khi dùng, khoảng 3 - 6 giờ tra 1 lần, sau 48 giờ có thể giảm liều tùy theo hiệu quả điều trị. Thuốc hiếm khi gây kích thích tại mắt, nhưng dùng lâu dài có thể gây suy tủy.
Dung dịch nhỏ mắt bạc nitrat 1%
Để dự phòng viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh do Neisseria gonorrhoea hoặc Chlamydia trachomatis người ta dùng dung dịch bạc nitrat 1% khi không có sẵn tetracyclin. Sau khi lau sạch mắt bằng gạc tiệt khuẩn, nhỏ vào mắt của trẻ khi mới sinh 2 giọt vào từng mắt. Tránh dùng các dung dịch cũ, để lâu, đậm đặc. Cần lau sạch nếu thuốc rớt ở da, gần mắt để tránh nhuộm màu. Thuốc có thể gây kích thích da và niêm mạc, viêm kết mạc nhẹ, dùng lặp lại nhiều có thể gây biến màu da, tổn thương giác mạc, thậm chí gây mù...
Thuốc nhỏ mắt sulfacetamid natri
Thuốc dùng điều trị và phòng ngừa viêm kết mạc, viêm loét giác mạc, viêm bờ mi do vi khuẩn nhạy cảm gây ra; phòng nhiễm khuẩn sau khi lấy dị vật hoặc khi có tổn thương ở mắt. Nhỏ 2 - 3 giờ/lần, sau đó tùy theo đáp ứng có thể giảm liều thuốc. Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 2 tháng tuổi, mẫn cảm với thuốc. Cần lưu ý đối với những phản ứng quá mẫn hoặc phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm kể cả nấm khi dùng thuốc này. Thuốc có thể gây nóng rát hoặc xót tại mắt (ở mức độ nhẹ).
Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.
Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.