Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Khi nào nên lo lắng về chứng đái dầm ở trẻ?

Đái dầm trong khi ngủ là hiện tượng rất phổ biến ở trẻ nhỏ và được coi là bình thường cho đến khi trẻ lên 6 tuổi.

Đái dầm là một tình trạng phổ biến, ảnh hưởng tới khoảng 5 triệu trẻ em trên toàn nước Mỹ, phổ biến ở trẻ trai hơn trẻ gái. Trẻ sẽ chỉ được chẩn đoán mắc chứng đái dầm khi trẻ vẫn bị đái dầm sau khi lên 6 tuổi. Nếu con bạn dưới 6 tuổi và vẫn đái dầm, thì không nên quá lo lắng, bởi tình trạng này sẽ giảm dần khi trẻ lớn hơn.

Hiểu về chứng đái dầm

Bác sĩ sẽ miêu tả chứng đái dầm nguyên phát hoặc thứ phát như sau:

  • Đái dầm nguyên phát là việc không thể ngủ mà không đái trong vòng 6 tháng liên tục
  • Đái dầm thứ phát là sau khi trẻ đã không bị đái dầm liên tục trong 6 tháng nhưng sau đó lại bị đái dầm trở lại.

Người trưởng thành đái dầm cũng là một vấn đề. Các nghiên cứu chỉ ra rằng ít nhất khoảng 2% số người trưởng thành mắc chứng đái dầm.

Nguyên nhân của chứng đái dầm

Đái dầm có thể di truyền theo gia đình. Khoảng 75% số trẻ đái dầm vào ban đêm sẽ có bố mẹ hoặc anh chị cũng gặp phải vấn đề tương tự khi còn nhỏ. Trong đa số các trường hợp, đái dầm nguyên phát không do bất cứ vấn đề sức khoẻ tiềm ẩn nào gây ra cả. Tuy nhiên, đái dầm thứ phát ở trẻ em và người trưởng thành thường là hậu quả của việc viêm đường tiết niệu, các vấn đề về tuyến tiền liệt ở nam giới, tiểu đường, ngưng thở khi ngủ, rối loạn giấc ngủ, bệnh hồng cầu hình liềm hoặc một số vấn đề về thần kinh. Căng thẳng về mặt cảm xúc, ví dụ như vừa mất đi người thân hoặc thay đổi môi trường sống cũng có thể gây đái dầm thứ phát.

Táo bón cũng có thể gây đái dầm. Nguyên nhân là do trực tràng nằm ngay phía dưới bàng quang. Nếu trẻ có trực tràng quá đầy (do táo bón) thì có thể sẽ gây ảnh hưởng đến kích thước bàng quang và gây ra sự co thắt bàng quang bất thường có thể dẫn đến đái dầm vào ban đêm.

Điều trị đái dầm như thế nào?

Đa số trẻ em sẽ không đái dầm nữa khi lớn dần, điều trị thường sẽ không cần thiết trừ khi việc đái dầm gây ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ. Tuy nhiên, có một số kỹ thuật bạn có thể thử thực hiện trước khi ngủ để dự phòng đái dầm:

  • Hạn chế cho trẻ uống nước trước khi đi ngủ: uống quá nhiều nước sau khi ăn tối không được cho là nguyên nhân của tình trạng đái dầm, mặc dù đôi khi việc uống quá nhiều nước có thể gây đái dầm.
  • Đi vệ sinh trước và trong khi đi ngủ: bạn đã bao giờ thử cho trẻ đi vệ sinh trước khi đi ngủ, sau đó, đánh thức trẻ dậy vào ban đêm để trẻ đi vệ sinh
  • Dùng thuốc: một số loại thuốc có thể giúp dự phòng tình trạng đái dầm. Tuy nhiên, sử dụng thuốc thường là biện pháp cuối cùng, và chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn và không được sử dụng cho trẻ dưới 5 tuổi.

Những cách tiếp cận trên cũng phù hợp đối với tình trạng đái dầm ở người lớn.  Đái dầm có thể gây tổn thương với trẻ, vì đái dầm có thể gây ảnh hưởng đến sự tự tin của trẻ. Do vậy, cha mẹ không nên phạt, chỉ trích hoặc mắng trẻ vì đã đái dầm. Thay vào đó, hãy thưởng cho trẻ nếu trẻ không đái dầm.

Nếu trẻ cảm thấy lo lắng hoặc xấu hổ về việc đái dầm, hãy để trẻ biết rằng đái dầm rất phổ biến ở các bạn cùng trang lứa và đái dầm không phải lỗi của trẻ. Hãy kể cho trẻ nghe những câu chuyện về việc trước đây bố mẹ, anh chị cũng đã từng bị đái dầm để làm giảm sự lo lắng của trẻ.

Khi nào nên nói chuyện với bác sĩ?

Cha mẹ thường ít khi đề cập đến vấn đề đái dầm với bác sĩ vì họ có thể cảm thấy xấu hổ hoặc không coi đó là một vấn đề về sức khoẻ. Tuy nhiên, bạn nên trao đổi với bác sĩ nếu trẻ vẫn đái dầm nếu đã trên 6 tuổi hoặc nếu đái dầm gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của trẻ. Nếu trẻ đã “cai bỉm” được trong vòng ít nhất 6 tháng và sau đó bắt đầu đái dầm trở lại, hãy trao đổi với bác sĩ ngay vì có thể sẽ có nguyên nhân sức khoẻ tiềm ẩn phía sau.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Nguyên nhân và cách điều trị đái dầm ở người lớn - Phần 3

Bình luận
Tin mới
  • 16/12/2025

    Vai trò của chế độ ăn uống với sức khỏe răng miệng

    Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.

  • 16/12/2025

    7 mẹo để kiểm soát tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày

    Buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể khiến việc duy trì hoạt động bình thường trong ngày trở nên khó khăn. Các thay đổi trong lối sống và việc thực hành vệ sinh giấc ngủ hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm mệt mỏi vào ban ngày.

  • 15/12/2025

    Thức ăn dặm tiện lợi, cứu tinh hay cạm bẫy?

    Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?

  • 15/12/2025

    Lướt điện thoại khi đi vệ sinh có thể bị trĩ!

    Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.

  • 14/12/2025

    8 loại hạt giàu magie nên ăn để giúp ngủ ngon

    Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.

  • 14/12/2025

    "Nỗi buồn mùa đông" của trẻ

    Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.

  • 14/12/2025

    Workshop "Con chậm tăng cân - Làm sao để bứt tốc?"

    Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng

  • 13/12/2025

    Vai trò của màng cầu chất béo sữa (MFGM) với sức khỏe xương

    Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.

Xem thêm