Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Hội chứng Stevens-Johnson

Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) thường được coi là dạng nặng của hồng ban đa dạng, là một loại phản ứng quá mẫn với thuốc, bao gồm thuốc không theo đơn, hoặc nhiễm trùng, như herpes hoặc viêm phổi không điển hình gây ra bởi Mycoplasma pneumoniae.

Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) thường được coi là dạng nặng của hồng ban đa dạng, là một loại phản ứng quá mẫn với thuốc, bao gồm thuốc không theo đơn, hoặc nhiễm trùng như herpes hoặc viêm phổi không điển hình gây ra bởi Mycoplasma pneumoniae.

Nhiều chuyên gia khác lại cho rằng hội chứng Stevens-Johnson là một tình trạng riêng biệt với hồng ban đa dạng. Thay vào đó, chia thành hồng ban đa thể nhẹ và hồng ban đa thể nặng.

Phức tạp hơn, thể nặng nhất của hội chứng Stevens-Johnson là hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), còn được gọi là hội chứng Lyell.

Hội chứng Stevens-Johnson

Hai bác sĩ nhi khoa, Albert Mason Stevens và Frank Chambliss Johnson, phát hiện ra hội chứng Stevens-Johnson vào năm 1922. Các bác sĩ thấy rằng, hội chứng Stevens-Johnson có thể đe dọa đến tính mạng và có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như mụn nước lớn và bong da ở bệnh nhân nhi.

Hội chứng Stevens-Johnson xảy ra với tỷ lệ khoảng 1,5 đến 2 trường hợp trên một triệu người mỗi năm. Thật không may, khoảng 5% những người mắc hội chứng Stevens-Johnson và 30% với hội chứng Lyell - TEN nặng tới mức không thể hồi phục.

Trẻ em ở mọi lứa tuổi và người lớn có thể bị ảnh hưởng bởi hội chứng Stevens-Johnson, mặc dù những người bị suy giảm miễn dịch có nguy cơ mắc cao hơn, chẳng hạn như những người nhiễm HIV.

Triệu chứng

Hội chứng Stevens-Johnson thường bắt đầu với các triệu chứng giống như cúm như: sốt, đau họng và ho. 1-3 ngày sau đó, người bị hội chứng Stevens-Johnson sẽ biểu hiện thêm các triệu chứng:

  • Cảm giác nóng rát trên môi, niêm mạc trong má (niêm mạc miệng) và mắt
  • Ban đỏ phẳng, tâm của ban có thể có màu sẫm, hoặc phát triển thành mụn nước
  • Sưng mặt, mí mắt và/hoặc lưỡi
  • Mắt đỏ như máu
  • Nhạy cảm với ánh sáng (photophobia)
  • Lở loét gây đau ở miệng, mũi, mắt và niêm mạc sinh dục, có thể hình thành vảy

Các biến chứng của hội chứng Stevens-Johnson có thể bao gồm loét giác mạc và mù lòa, viêm phổi, viêm cơ tim, viêm gan, tiểu máu, suy thận và nhiễm trùng huyết.

Nếu có dấu hiệu Nikolsky dương tính, tức là khi lớp thượng bì của da bị bong ra khi cọ xát thì chính là dấu hiệu của hội chứng Stevens-Johnson thể nặng hoặc đã phát triển thành hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN).

Bệnh nhân cũng được xếp vào mức TEN nếu có hơn 30% phần da bị đóng vảy và bong ra.

Nguyên nhân

Mặc dù hơn 200 loại thuốc có thể gây ra hoặc kích hoạt hội chứng Stevens-Johnson, các loại thuốc phổ biến nhất bao gồm:

  • Thuốc chống co giật (điều trị động kinh hoặc co giật), bao gồm Tegretol (Carbamazepine), Dilantin (Phenytoin), Phenobarbital, Depakote (Acid Valproic), và Lamictal (Lamotrigine)
  • Kháng sinh sulfonamide, chẳng hạn như Bactrim (Trimethoprim / Sulfamethoxazole), thường được sử dụng để điều trị UTIs và MRSA
  • Kháng sinh beta-lactam, bao gồm penicillin và cephalosporin
  • Thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt là loại oxicam, chẳng hạn như Feldene (Piroxicam) (thường không được kê cho bệnh nhân nhi)
  • Zyloprim (allopurinol), thường được sử dụng để điều trị bệnh gút

Hội chứng Stevens-Johnson thường được cho là do phản ứng thuốc, nhưng các nhiễm trùng cũng có thể có liên quan và thường bao gồm các nhiễm trùng do:

  • Virus herpes simplex
  • Vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae (viêm phổi không điển hình)
  • Viêm gan C
  • Nhiễm nấm Histoplasma capsulatum
  • Vi rút Epstein-Barr
  • Adenovirus

Điều trị

Các phương pháp điều trị hội chứng Stevens-Johnson thường bắt đầu bằng việc dừng bất cứ loại thuốc nào có thể đã kích hoạt phản ứng và sau đó chăm sóc hỗ trợ cho đến khi bệnh nhân hồi phục trong khoảng 4 tuần. Những bệnh nhân này thường cần được chăm sóc tại Đơn vị Chăm sóc Đặc biệt (ICU), với các phương pháp điều trị có thể bao gồm:

  • Dung dịch truyền tĩnh mạch
  • Bổ sung dinh dưỡng
  • Kháng sinh để điều trị nhiễm trùng thứ phát
  • Thuốc giảm đau
  • Chăm sóc vết thương hở
  • Steroid và globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIG) (mặc dù việc sử dụng chúng vẫn còn gây tranh cãi)

Việc điều trị hội chứng Stevens-Johnson thường được điều phối theo nhóm bac sĩ gồm: bác sĩ ICU, bác sĩ da liễu, bác sĩ nhãn khoa, bác sĩ chuyên khoa phổi và bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa.

Hãy đến ngay các cơ sở y tế gần nhất nếu nghi ngờ có biểu hiện của hội chứng Steven-Johnson.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những biểu hiện của dị ứng thuốc

CTV Võ Dung - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Very Well Health
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm