Đa số các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em đều do virus gây ra và không có thuốc đặc hiệu. Việc điều trị chủ yếu dựa vào chăm sóc đúng cách và giải quyết triệu chứng (sốt, ho, ngạt mũi...).
Nếu được chăm sóc tốt, trẻ sẽ tự bình phục. Trái lại, chăm sóc không đúng cách có thể khiến đờm dãi đặc lại, gây bít tắc, tạo môi trường lý tưởng cho vi trùng sinh sôi nảy nở, khiến bệnh tiến sâu hơn và diễn biến trầm trọng hơn. Lạm dụng thuốc ức chế cơn ho cũng dẫn tới hậu quả tương tự.
Ho là phản xạ tự vệ của cơ thể khi có vật thể lạ xuất hiện trong đường hô hấp. Khi có hiện tượng xuất tiết, nên khuyến khích trẻ ho và chỉ dùng thuốc ức chế cơn ho khi trẻ quá mệt mỏi vì ho.
Liệu pháp vỗ lồng ngực gồm 3 bước: 1. Đặt trẻ ở tư thế thuận lợi; 2.Vỗ nhẹ nhàng đều đặn lên lồng ngực ; 3. Hướng dẫn trẻ ho (trẻ lớn).
1. Vỗ lồng ngực
Cần thực hiện vỗ khi dạ dày rỗng, tốt nhất là trước bữa ăn hoặc sớm nhất là 1 giờ sau khi ăn để tránh gây nôn. Có thể tiến hành vỗ lồng ngực nhiều lần trong ngày. Chú ý hút đờm dãi khỏi mũi họng của trẻ trước và sau vỗ rung. Cởi bỏ quần áo bó chẽn khỏi người bệnh rồi đặt bé ở tư thế thích hợp (sẽ trình bày ở cuối bài). Tháo bỏ nhẫn, đồng hồ và vòng đeo tay của bạn. Thực hiện lần lượt các bước sau:
- Phủ một tấm vải mỏng lên người bé (nếu bé cởi trần), tránh vỗ trực tiếp vào da.
- Gập bàn tay của bạn ở chỗ cổ tay rồi khum bàn tay lại. Giữ cho ngón cái ép vào ngón trỏ. Khi vỗ vào lồng ngực, bạn sẽ nghe thấy âm thanh rỗng bồm bộp do khí bị kẹt giữa lòng bàn tay khum và lồng ngực gây ra. Nếu ânh thanh phát ra bèn bẹt, giống như khi vỗ tay, thì cần kiểm tra lại vì có thể bàn tay bạn cong chưa đủ. Vỗ đúng cách không hề gây đau.
- Khi vỗ lồng ngực, bạn chỉ cần di chuyển cổ tay chứ không di chuyển cánh tay và vai. Vỗ bên trái rồi sang bên phải. Chú ý không vỗ vào vùng dạ dày, xương ức hay xương sống.
- Tiếp tục vỗ dứt khoát và đều đặn, nhưng không quá mạnh, khoảng 3-5 phút ở mỗi khu vực.
Tại các nước tiên tiến, cha mẹ có thêm lựa chọn thiết bị làm sạch đường hô hấp, đó là chiếc áo vest thông minh (Smart Vest). Áo vest được gắn với một máy tạo khí, gây ra rung động liên tục nhẹ nhàng. Chuyển động rung lồng ngực sẽ làm loãng đờm dãi.
2. Hướng dẫn trẻ ho
Ho làm thông thoáng đường thở, đẩy chất xuất tiết ra khỏi phổi. Với trẻ lớn, yêu cầu các cháu ho sau khi được vỗ ở từng khu vực. Khi trẻ chưa ngừng ho thì chưa được vỗ tiếp. Thực hiện các bước sau:
- Cho trẻ ngồi dậy, đầu ngả nhẹ về phía trước.
- Hít vào.
- Mở miệng và thót cơ bụng để ho thật sâu, không ho ở cổ họng.
- Hít vào lần nữa
- Tiếp tục ho cho tới khi khạc được đờm ra ngoài.
- Đối với trẻ nhỏ, bác sĩ có thể dùng máy hút đờm dãi ra khỏi hầu họng.
3. Tư thế dẫn lưu
Để giúp đờm dãi thoát ra ngoài dễ dàng, người ta đặt trẻ ở những tư thế có thể tận dụng lực hút trái đất, tạo điều kiện cho chất xuất tiết dịch chuyển từ các nhánh phế quản nhỏ ra khí quản. Sau đó chất tiết được hút từ hầu họng hoặc được trẻ ho bật ra.
a. Các tư thế vỗ lồng ngực và dẫn lưu ở trẻ lớn
- Thùy trên phổi
b. Các tư thế vỗ lồng ngực và dẫn lưu ở trẻ nhỏ
- Thùy trên phổi
Tác dụng không mong muốn của liệu pháp vỗ lồng ngực
Một số trẻ chịu đựng kém các bài tập dẫn lưu và vỗ lồng ngực nêu trên. Các triệu chứng không mong muốn thường nhẹ và mất đi sau khi ngừng vỗ. Đặt trẻ nhỏ ở tư thế cho phép quan sát nhịp thở cũng như màu sắc da mặt của bé.
Tác dụng không mong muốn:
Ho không dứt: Ngừng vỗ. Chỉ làm lại khi trẻ thở dễ dàng.
Buồn nôn: Để trẻ nghỉ một lát. Nếu trẻ nôn thì phải kết thúc buổi tập ngay. Chú ý chỉ vỗ khi dạ dày rỗng. Khuyến khích trẻ nhổ đờm ra, không nuốt vào.
Đau: Ngừng vỗ, kiểm tra xem bạn có khum tay không hay để bàn tay dẹt.
Khó thở: Ngừng vỗ. Cho trẻ ngồi dậy. Khi trẻ thở lại bình thường thì tiếp tục vỗ rung.
Khóc: Dùng trò gì đó để thu hút sự chú ý của bé. Trẻ nhỏ thường khó nằm im được lâu.
Chóng mặt: Ngừng vỗ một lát, để trẻ thư giãn. Vỗ rung lại khi bé hết chóng mặt.
Trào ngược dạ dày thực quản: chất dịch axit của dạ dày trào vào thực quản, gây ợ chua. Tránh đặt trẻ ở tư thế đầu thấp hơn mình.
Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.
Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.
Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.
Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.
Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.
Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.