Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Cách để tránh ngộ độc khi trẻ ăn hải sản

Hải sản rất cần thiết cho trẻ, có thể ăn 1-2 bữa mỗi ngày.

Tuy nhiên, việc cho trẻ ăn hải sản cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo an toàn.

Thạc sĩ, bác sĩ Lê Thị Hải, nguyên Giám đốc Trung tâm tư vấn dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng quốc gia tư vấn, trừ các loại hải sản có vỏ, bố mẹ có thể cho bé ăn cá ở dạng bột sệt hoặc nghiền nhuyễn ngay từ 6 tháng tuổi khi bé bắt đầu ăn dặm.

Tuy nhiên đạm trong hải sản nói chung cũng như cá thường gây dị ứng cho trẻ, nên cho bé ăn từ tháng thứ 7 trở đi là cách tốt nhất để đảm bảo an toàn. Bố mẹ cần cho trẻ ăn từ từ từng ít một để thích nghi dần. Với những trẻ có cơ địa dị ứng, các bà mẹ cần phải thận trọng hơn.

Hải sản cung cấp nhiều dinh dưỡng (Medicaldaily)

Trẻ nên ăn những loại hải sản nào?

Vẫn theo bác sĩ Lê Thị Hải, hầu hết các loại hải sản đều giàu canxi (nhất là các loại cá nhỏ ăn được cả xương) nên rất cần cho xương và răng.

Trong số các loại hải sản, cá biển là thực phẩm tuyệt vời đối với sức khoẻ do chứa đạm có giá trị sinh học cao với tỷ lệ cân đối, phù hợp với cơ thể người. Cá còn rất giàu chất béo không no omega 3 cần để tạo màng tế bào thần kinh và có tác dụng phòng chống bệnh tim mạch. Do đó, ăn cá ít nhất 3 lần/tuần rất có lợi cho sức khoẻ. Gan cá còn rất giàu vitamin A và D. Những loại cá biển nên ăn như cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá basa với lượng omega 3 dồi dào.

Hàu giàu kẽm là thành phần của hơn 300 enzyme bên trong cơ thể, là chất cần thiết để trẻ tăng trưởng, và cũng rất cần để phát triển hệ sinh dục.

Tôm cũng là thức ăn giàu đạm và canxi, từ tháng thứ 7 trở di các bà mẹ có thể cho con ăn tôm biển.

Các loại hải sản có vỏ như hàu, ngao, hến, trai… nên cho bé ăn khi đã 1 tuổi bởi chúng chứa nhiều kẽm, một vi chất quan trọng đối với trẻ em.

Tuy nhiên, một số loại cá chứa hàm lượng thủy ngân và các chất ô nhiễm cao như cá mập, cá kình, cá lưỡi kiếm (cá cờ), cá thu lớn, cá ngừ lớn… cần tránh cho trẻ ăn.

Bác sĩ Hải khuyến cáo, điều quan trọng nhất khi cho bé ăn hải sản, các bà mẹ phải chọn lọai còn tươi, không ăn hải sản đã chết vì dễ gây ngộ độc thức ăn.

Tuyệt đối không cho trẻ ăn hải sản nếu bị dị ứng (ảnh minh họa: Internet)

Lượng hải sản ăn bao nhiêu là đủ?

Về vấn đề này, bác sĩ Hải cho hay, có thể cho bé ăn 1-2 bữa từ hải sản mỗi ngày, nhưng tuỳ theo tháng tuổi sẽ có lượng ăn mỗi bữa khác nhau:

- Trẻ 7-12 tháng: mỗi bữa có thể ăn 20-30 g thịt của cá, tôm (đã bỏ xương, vỏ) nấu với bột, cháo. Mỗi ngày có thể ăn 1 bữa, tối thiểu ăn 3-4 bữa/tuần.

- Trẻ 1-3 tuổi: mỗi ngày ăn 1 bữa hải sản nấu với cháo hoặc ăn mỳ, bún , súp… Mỗi bữa ăn 30 - 40 g thịt của hải sản.

- Trẻ từ 4 tuổi trở lên: có thể ăn 1-2 bữa hải sản/ngày, mỗi bữa có thể ăn 50-60 g thịt của hải sản, nếu ăn ghẹ có thể ăn 1/2 con/bữa, tôm to có thể ăn 1-2 con/bữa (100 g cả vỏ).

Chế biến hải sản như thế nào?

Hải sản chế biến chưa chín hẳn (gỏi cá sống, hàu sống, sò, mực nướng…) có thể ẩn chứa vi trùng và ký sinh trùng. Đó là nguyên nhân của nhiều trường hợp nhiễm trùng đường ruột khi ăn hải sản.

Bên cạnh đó, ăn nhiều hải sản còn có khả năng nhiễm kim loại nặng như thuỷ ngân. Do đó, khi trẻ còn trong giai đoạn ăn bột và cháo, tốt nhất là xay, nghiền nhỏ cá, tôm để nấu bột hoặc cháo. Với cá nhiều xương, bố mẹ nên luộc chín cá rồi gỡ xương. Với cua, giã lọc lấy nước để nấu bột, cháo. Với tôm to thì bóc vỏ sau đó xay hoặc băm nhỏ, còn với tôm quá nhỏ có thể giã lọc lấy nước như nấu bột cua.

Đối với trẻ đã lớn hơn từ 3 tuổi trở lên, ngoài ăn các loại cháo, mỳ, miến… nấu với hải sản, có thể cho bé ăn dạng luộc hấp như cua luộc, ghẹ hấp,…

Lưu ý, tuyệt đối không cho trẻ ăn gỏi cá hoặc các loại hải sản còn sống, chưa chín kỹ.

Hà Quyên - Theo News.zing.vn
Bình luận
Tin mới
  • 24/11/2025

    Vì sao ăn kiêng mãi mà không giảm cân?

    Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.

  • 24/11/2025

    Chăm sóc đường hô hấp mùa thu đông: Phòng tránh viêm họng, cảm cúm hiệu quả

    Thời điểm giao mùa thu đông thời tiết thay đổi thất thường, nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, là điều kiện lý tưởng để các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn phát triển mạnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các biện pháp thiết thực để phòng bệnh hô hấp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe khi giao mùa.

  • 23/11/2025

    10 loại thực phẩm giúp giảm cholesterol bảo vệ tim

    Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

  • 23/11/2025

    Top 10 loại rau không chứa tinh bột giúp đẩy nhanh tốc độ giảm cân

    Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.

  • 23/11/2025

    Nhận diện sớm các triệu chứng cảnh báo bệnh gan

    Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.

  • 22/11/2025

    Những chất dinh dưỡng quan trọng đối với sức khỏe xương

    Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.

  • 22/11/2025

    7 loại thực phẩm tốt cho sức khỏe phổi trong thời tiết giao mùa

    Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.

  • 22/11/2025

    Dấu hiệu và triệu chứng vô sinh ở phụ nữ và nam giới

    Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.

Xem thêm