Thuốc chống rối loạn nhịp tim Amiodaron
Amiodaron (Cordarone, Pacerone) là thuốc hiệu quả nhất và chắc chắn là loại thuốc chống loạn nhịp tim lạ nhất từng được phát triển. Nếu bác sĩ muốn bạn dùng thuốc vì loạn nhịp tim, bạn cần phải hiểu được những đặc tính và những rủi ro liên quan.
Đặc tính của Amiodaron
Amiodaron có một số đặc tính làm cho nó trở nên độc nhất trong số các loại thuốc chống loạn nhịp tim - và thậm chí trong số các loại thuốc nói chung.
Thứ nhất, khi dùng đường uống, amiodarone mất vài tuần để đạt được hiệu quả tối đa. Trong khi hầu hết các thuốc lưu thông trong máu trong một thời gian cho đến khi chúng được chuyển hóa hoặc bài tiết, amiodarone được lưu trữ trong các mô của cơ thể. Tác dụng chống loạn nhịp đầy đủ của thuốc không đạt được cho đến khi các mô được bão hòa với amiodarone. Vì vậy thuốc phải được "nạp" trước khi nó trở nên hiệu quả tối ưu. Một chế độ "nạp" điển hình của amiodarone có thể là dùng liều lượng lớn trong một hoặc hai tuần, sau đó giảm liều vào tháng tiếp theo. Không có gì bất thường khi dùng 1200 hoặc 1600 mg mỗi ngày vào đầu, và cuối cùng, để duy trì nồng độ khoảng 100 hoặc 200 mg mỗi ngày (uống).
Amiodaron cũng có thể được tiêm tĩnh mạch khi điều trị chứng loạn nhịp cấp cứu, và hiệu quả của nó nhanh hơn rất nhiều. Tuy nhiên, việc chuyển từ tiêm tĩnh mạch sang uống phải được thực hiện cẩn thận, vì vì sử dụng thuốc lâu ngày thuốc vẫn phải "nạp" trong một thời gian dài.
Thứ hai, amiodarone rời cơ thể rất, rất chậm. Nó không được đào thải ở mức độ đáng kể bởi gan hoặc thận. (Amiodarone được chuyển hóa trong gan thành desethylamiodarone, có tác dụng chống loạn nhịp và độc như amiodarone, và cũng tồn tại trong cơ thể trong một thời gian rất dài). Phần lớn amiodarone và các chất chuyển hóa của nó được lấy ra khỏi cơ thể khi các tế bào có chứa amiodarone bị mất - chẳng hạn như các tế bào da, hoặc các tế bào từ đường tiêu hóa, được hàng triệu người đổ ra hàng ngày.
Điều này rõ ràng là một quá trình dài, và chậm.Do đó, nếu xác định rằng nếu cần thiết dừng thuốc amiodarone (ví dụ như các phản ứng phụ) thuốc vẫn còn trong cơ thể với lượng có thể đo được trong thời gian rất dài sau khi dùng liều cuối cùng. "Thời gian bán thải" của amiodarone, trái với hầu hết các loại thuốc khác, được đo trong vài tuần thay vì hàng giờ.
Thứ ba, vì amiodarone được lưu giữ trong nhiều mô khác nhau trong cơ thể, nó có thể gây ra các phản ứng phụ ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nhau. Một số phản ứng phụ có thể mất vài tháng hoặc nhiều năm để phát triển, vì vậy bất cứ ai dùng thuốc này luôn phải cảnh giác với những phản ứng phụ mới.
Thứ tư, amiodarone hoạt động qua nhiều cơ chế khác nhau, không giống như hầu hết các loại thuốc. Nó phù hợp với hai loại thuốc chống loạn nhịp khác nhau (Class I và Class III, cho những gì nó có giá trị). Nó hoạt động như một chất ngăn chẹn beta và cũng như một chất ngăn chặn kênh canxi. Nó làm giãn mạch máu, và nó có tác dụng "chặn" tác dụng của hormone tuyến giáp. Tất cả các tác động này góp phần vào khả năng điều trị loạn nhịp, và có thể tính đến hiệu quả độc đáo của amiodarone.
Tác dụng phụ của Amiodarone
Tác dụng phụ của amiodarone thường kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng (hoặc thậm chí nhiều năm) để mọi người dùng thuốc này phải thận trọng chừng nào mà thuốc còn đang được sử dụng.
Hơn nữa, các phản ứng phụ của amiodarone có xu hướng rất bất thường đối với các thuốc chống loạn nhịp - hoặc đối với bất kỳ loại thuốc nào cho vấn đề đó. Vì những lý do này, khi amiodarone lần đầu tiên đi vào sử dụng lâm sàng, phải mất hơn một thập kỷ để các bác sĩ nhận ra rằng nhiều triệu chứng kỳ lạ mà họ đang nhìn thấy là do amiodarone gây ra. Cho đến ngày nay, các bác sĩ thường không theo dõi bệnh nhân dùng amiodarone đủ lâu, và đủ siêng năng để nhận ra rằng thuốc đang gây ra vấn đề.
Dưới đây là một số tác dụng phụ đặc biệt hơn của amiodarone:
Khi nào nên sử dụng Amiodarone?
Do những khó khăn và nguy cơ độc nhất của việc sử dụng amiodarone chỉ nên sử dụng thuốc này ở những người bị rối loạn nhịp tim đe doạ tính mạng hoặc gây trở ngại cho cuộc sống và chỉ khi không có phương pháp điều trị hợp lý nào khác. Mặc dù những hạn chế của nó, amiodarone thực sự là giải pháp duy nhất, và đã giúp chữa bệnh cho hàng ngàn người mắc rối loạn nhịp tim có cuộc sống bình thường..
Lời khuyên
Khi được sử dụng phù hợp, amiodarone có thể mang lại lợi ích lớn cho những người có rối loạn nhịp tim nghiêm trọng. Nhưng vì tính độc hại tiềm ẩn của nó, việc sử dụng nó nên được giới hạn. Bất kỳ bác sĩ kê toa amiodarone nào cũng cần cuộc thảo luận cẩn thận về nhiều vấn đề có thể xảy ra với thuốc, và nên cam kết theo dõi lâu dài tình trạng của bệnh nhân, theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ mới, cho đến khi nào loại thuốc độc đáo này đang được sử dụng.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Các nguyên nhân khiến trái tim loạn nhịp
Trẻ bị viêm mũi họng là tình trạng viêm nhiễm, sưng tấy ở mũi, hầu hoặc cổ họng của trẻ. Bệnh thường gặp trong những tháng trời lạnh do trẻ nhỏ có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Chăm sóc trẻ thế nào để viêm mũi họng không tái đi tái lại?
Thấy con bị tay chân miệng với lòng bàn tay, bàn chân nổi đầy mụn nước, quấy khóc và khó chịu, không ít cha mẹ nghe theo các biện pháp truyền miệng để mong con nhanh khỏi. Tuy nhiên, nếu làm theo những quan niệm sai lầm, vô tình không những không có tác dụng mà còn khiến bệnh trở nặng.
Để phát triển cơ bắp, bạn cần kết hợp tập luyện sức mạnh với chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tuy nhiên, ngay cả khi bạn tập luyện chăm chỉ, nhưng mắc phải những sai lầm về dinh dưỡng sau đây, bạn vẫn có thể không đạt được kết quả như mong muốn.
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các triệu chứng của bệnh ung thư tụy.
Natri là chất dinh dưỡng thiết yếu mà cơ thể cần với lượng nhỏ, khi ăn quá nhiều có thể dẫn đến tăng huyết áp, tăng nguy cơ đau tim, suy tim, đột quỵ, thậm chí là bệnh thận. Việc kiểm soát lượng natri ăn vào có vai trò quan trọng đối với sức khỏe, đặc biệt là khi lớn tuổi.
Nghiên cứu cho thấy, đa số những người “có da có thịt” một chút lại khỏe mạnh hơn khi về già. Người cao tuổi nên tập luyện thế nào để giữ cân nặng hợp lý?
Xã hội phát triển, tỷ lệ dậy thì sớm ở bé gái ngày càng tăng, bình thường tuổi dậy thì ở bé gái từ 9-13 tuổi, nếu bé có kinh lần đầu trước 8 tuổi là dậy thì sớm.
Nghiên cứu chỉ ra rằng, việc kết hợp nhiệt độ cao với các hóa chất tạo kiểu tóc tạo ra hàm lượng cao các chất hữu cơ bay hơi, nếu tiếp xúc nhiều có thể gây ra mối nguy cho sức khỏe.