Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tăng nước ối khi bị thiểu ổi

Tử cung không chỉ là nơi nuôi dưỡng mà còn giúp bảo vệ em bé trong 9 tháng. Nước ối là một trong số những lớp bảo vệ em bé tốt nhất vì nước ối giúp em bé không phải chịu các áp lực từ bên ngoài và trở thành mô đệm cho em bé. Nhưng nếu bạn mắc phải tình trạng thiểu ối hoặc ít nước ối thì sao?

Thiểu ối là gì và làm thế nào để phát hiện sớm tình trạng thiểu ối?

Thiểu ối là tình trạng có ít nước ối hơn lượng thông thường. Bạn có thể sẽ không nhận ra tình trạng thiểu ối, nhưng bác sĩ có thể sẽ phát hiện ra tình trạng này trong những lần khám thai định kỳ. Siêu âm sẽ giúp ước lượng được khối lượng nước ối qua hai chỉ số là AFI và SDP.

Tử cung được chia thành 4 buồng và nước ối sẽ được đo lường ở từng buồng sau đó tính tổng lượng nước ối ở 4 buồng. Chỉ số AFI sẽ đo lường lượng nước ối theo đơn vị centimet và dưới 5cm được coi là thiểu ối trong khi trên 25cm được coi là đa ối (thừa ối).

Các triệu chứng đi kèm với chứng thiểu ối bao gồm:

  • Rỉ nước ối
  • Em bé ít đạp, ít vận động
  • Lượng nước ối dưới 5cm
  • Thiếu các túi ối sâu 2-3cm

Nguyên nhân gây thiểu ối

Vỡ màng ối, rách màng ối

Một vết rách nhở ở màng ối vào bất cứ thời điểm nào trong thai kỳ cũng có thể dẫn đến rỉ nước ối. Tình trạng này đặc biệt phổ biến khi gần đến thai kỳ. Rỉ ối cũng sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ở cả mẹ và em bé vì rỉ ối do rách màng ối sẽ khiến vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Chỉ trong những trường hợp hiếm gặp, vết rách mới có thể tự lành lại.

Các vấn đề liên quan đến bánh rau

Trong một số trường hợp, bánh rau sẽ không cấp đủ lượng máu và chất dinh dưỡng cho em bé, ví dụ như khi bị tụ máu dưới màng đệm, tiểu đường thai kỳ, tăng huyết áp…thì mẹ cũng có khả năng bị thiểu ối. Trong những trường hợp này, bánh rau cũng sẽ không có khả năng đào thải nước tiểu và chất cặn bã do em bé sản xuất ra.

Nếu bác sĩ chẩn đoán được các tình trạng bất thường về bánh rau thì tình trạng sức khoẻ của bạn và em bé sẽ được kiểm soát chặt chẽ và bạn sẽ phải thường xuyên đi siêu âm để kiểm tra lượng nước ối.

Biến chứng thai kỳ liên quan đến mẹ

Các tình trạng như mẹ bị mất nước, tiền sản giật, tiểu đường, lupus và giảm oxy máu động mạch có thể gây ảnh hưởng đến lượng nước ối.

Mang đa thai

Bạn sẽ có nguy cơ thiểu ối cao hơn nếu bạn mang thai nhiều hơn 1 em bé

Bất thường về thai nhi

Nếu bạn được chẩn đoán bị thiểu ối trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng giữa thai kỳ, điều đó có nghĩa là em bé có thể mắc phải các vấn đề về thận hoặc hệ tiết niệu. Nếu cả thận và hệ tiết niệu không phát triển đúng, em bé sẽ không thể sản xuất ra nước tiểu giúp duy trì lượng nước ối của mẹ.

Một số loại thuốc

Một số loại thuốc, ví dụ như ibuprofen và thuốc ức chế ACE để điều trị tăng huyết áp sẽ gây ảnh hưởng đến lượng nước ối, khiến bạn có thể bị thiểu ối. Nếu bạn đang mang thai, bác sĩ sẽ không nên kê những loại thuốc này vì có thể gây thiểu ối. Đảm bảo rằng bạn đã hỏi ý kiến bác sĩ về các loại thuốc bạn đang sử dụng.

Quá ngày dự sinh

Trong trường hợp bạn đã mang thai và quá ngày dự sinh từ trên 2 tuần trở lên, lượng nước ối sẽ giảm đi còn khoảng một nửa. Trung bình sẽ có khoảng 12 trên 100 ca mang thai gặp phải tình trạng này. Do tình trạng thiểu ối chỉ được phát hiện thông qua siêu âm, nên việc bạn thường xuyên đi siêu âm trong thời gian cuối thai kỳ là vô cùng quan trọng.

Nguy cơ của việc thiểu ối

Nguy cơ của tình trạng thiểu ối sẽ phụ thuộc vào:

  • Bạn đang ở giai đoạn nào của thai kỳ
  • Mức độ thiểu ối nhiều hay ít
  • Nguyên nhân của tình trạng này

Thiểu ối cũng ảnh hưởng đến em bé theo nhiều cách khác nhau ở mỗi giai đoạn

Trong 3 tháng đầu thai kỳ, thiểu ối có thể gây ra các biến chứng như:

  • Chèn ép lên các cơ quan của em bé, dẫn đến dị tật bẩm sinh
  • Sảy thai, nếu thai tử vong trước 20 tuần
  • Chết lưu: khi thai chết trong vòng 20 tuần sau khi thụ thai
  • Sinh non: trẻ sinh trước tuần thứ 37 của thai kỳ.

Trong 3 tháng giữa thai kỳ, thiểu ối có thể gây ra các biến chứng như:

  • Sinh non
  • Thai nhi hạn chế phát triển

Trong 3 tháng cuối và trong quá trình sinh, thiểu ối có thể gây ra:

  • Ngôi thai bất thường như ngôi mông, ngôi bên do em bé không có đủ nước ối để di chuyển trong bụng
  • Suy thai do phân su: em bé hít phải chính chất thải của mình khi ở trong bụng
  • Chèn ép dây rốn dẫn đến các bất thường về nhịp tim, tích tụ CO2 trong máu, và tổn thương não của em bé.

Làm thế nào để tăng lượng nước ối trong khi mang thai?

Điều trị thiểu ối phụ thuộc vào tuổi thai. Nếu bạn gần đến ngày sinh, sẽ không cần bất cứ điều trị gì. Trong những trường hợp này, bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ nhịp tim thai, sự trưởng thành phổi và vận động của em bé. Sinh chỉ huy là cách kiểm soát tốt nhất ở giai đoạn này.

Điều trị bằng thuốc: áp dụng khi bạn chưa đến ngày sinh

  • Truyền nước ối: dung dịch muối chloride sẽ được truyền vào túi ối để duy trì lượng nước ối lý tưởng và làm giảm nguy cơ phải sinh mổ
  • Nếu em bé có bất thường về niệu đạo làm giảm lượng nước tiểu, bác sĩ sẽ tiến hành thủ thuật giúp chuyển hướng nước tiểu của em bé.
  • Truyền tĩnh mạch cho mẹ và uống nhiều nước cũng có thể làm tăng lượng nước ối. Vì vậy, đừng ngạc nhiên nếu bác sĩ yêu cầu bạn uống nhiều nước. Uống nước sẽ có tác dụng trong các trường hợp thiểu ổi nhẹ.

Một số thực phẩm nhiều nước bạn có thể bổ sung bao gồm: dưa hấu, dâu, dưa lưới, nho, khế, cà chua, dưa chuột, cần tây, ớt chuông xanh, củ cải đỏ, bông cải trắng, cà rốt, bông cải xanh, rau cải xoăn.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Thụ tinh nhân tạo: tỷ lệ thành công là bao nhiêu?

Bình luận
Tin mới
  • 14/12/2025

    8 loại hạt giàu magie nên ăn để giúp ngủ ngon

    Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.

  • 14/12/2025

    "Nỗi buồn mùa đông" của trẻ

    Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.

  • 14/12/2025

    Workshop "Con chậm tăng cân làm sao để bứt tốc?"

    Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng

  • 13/12/2025

    Vai trò của màng cầu chất béo sữa (MFGM) với sức khỏe xương

    Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.

  • 13/12/2025

    4 lý do ăn chuối có thể gây đau dạ dày và cách phòng ngừa

    Khi nói đến những thực phẩm dễ tiêu hóa, chuối thường nằm trong danh sách hàng đầu và thường được khuyên dùng để làm dịu cơn đau dạ dày. Vậy tại sao một số người lại đau dạ dày khi ăn chuối?

  • 13/12/2025

    Hạ đường huyết: Cơ chế, triệu chứng và hướng xử trí hiệu quả

    Hạ đường huyết là một trong những nỗi lo thường trực của người mắc bệnh tiểu đường. Đây không chỉ là một chỉ số trên máy đo, mà là một tình trạng nguy hiểm có thể ập đến bất cứ lúc nào, khiến cơ thể bạn kiệt sức và mất kiểm soát. Hiểu rõ về hạ đường huyết không chỉ giúp bạn chủ động phòng tránh mà còn là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe, thậm chí là tính mạng của chính mình.

  • 12/12/2025

    Ngược dòng thời gian để tri ân bạn cũ, chào mừng bạn mới

    Sức khỏe luôn là món quà vô giá và Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM tự hào được đồng hành cùng bạn trong hành trình gìn giữ món quà ấy.

  • 12/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu hợp chất chống oxy hóa bảo vệ mạch máu

    Dinh dưỡng hợp lý là chìa khóa để bảo vệ mạch máu. Việc lựa chọn thực phẩm đúng là nền tảng giúp kiểm soát các nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch…

Xem thêm