Cận thị xuất hiện khi có sự mất cân đối giữa trục trước sau của nhãn cầu và công suất hội tụ của giác mạc và thủy tinh thể. Kết quả là các tia sáng tạo nên hình ảnh mà ta nhìn thấy sẽ hội tụ ở phía trước chứ không rơi vào chính võng mạc - phần nhạy cảm với ánh sáng của mắt. Khi đó, các vật ở xa nhìn rất lờ mờ, không rõ ràng.
Mất cân đối xuất hiện khi xảy ra 1 trong 2 trường hợp hoặc cả hai trường hợp sau:
- Trục trước sau của mắt quá dài, công suất hội tụ bình thường (độ cong của võng mạc và thủy tinh thể bình thường).
- Trục trước sau bình thường, công suất hội tụ thấp (võng mạc và/hoặc thủy tinh thể cong hơn bình thường)
Nguyên nhân
Tuy chưa biết rõ nguyên nhân chính xác gây cận thị nhưng có nhiều bằng chứng cho thấy cận thị tiến triển là sự kết hợp các yếu tố di truyền và môi trường. Trẻ có cha mẹ cận thị dễ bị cận thị hơn các trẻ khác. Bên cạnh đó trẻ dành nhiều thời gian trong nhà (đọc sách, xem tivi, làm việc trên máy tính, chơi trò chơi điện tử hay làm những công việc phải nhìn gần chăm chú) có nguy cơ cận thị cao hơn trẻ dành nhiều thời gian ở ngoài trời.
Các dấu hiệu nhận biết
Các biểu hiện của cận thị có thể chỉ được phát hiện khi bé bắt đầu đi học và không nhìn rõ chữ trên bảng. Đôi khi bé phải nghiêng hoặc xoay đầu, nheo mắt khi xem tivi hay nhìn vật ở xa, hoặc phải di chuyển lại gần đồ vật để nhìn rõ hơn. Trẻ bị cận thị cũng có thể kêu đau đầu, mỏi mắt hay mệt mỏi khi phải tập trung vào các vật cách xa khoảng 1 mét trở lên. Hãy đưa con đi khám bác sĩ nếu bé có một trong các biểu hiện nói trên.
Cảm giác mệt mỏi khi chơi thể thao cũng có thể là biểu hiện của tật cận thị không được phát hiện. Nếu trẻ trải nghiệm điều này khi đang đeo kính thì nhiều khả năng số kính đã tăng, cần kiểm tra lại.
Cận thị được đánh giá bằng độ Diop (D). Số đo càng cao thì mắt người bệnh càng dài hoặc giác mạc càng cong.
Nhẹ: -0,5 D đến -3 D. Đây là dạng cận thị phổ biến nhất. Trẻ làm được mọi việc không cần kính nhưng bác sĩ có thể khuyên nên đeo kính khi nhìn lên bảng, xem tivi…
Vừa: - 3 D tới - 6 D. Trẻ được yêu cầu đeo kính thường xuyên.
Nặng: > - 6 D. Nếu không đeo kính, trẻ chỉ có thể nhìn rõ đồ vật khi đưa chúng lại rất gần mắt.
Vì cận thị thường tăng trung bình 1 Diop mỗi năm cho tới khi mắt phát triển hoàn chỉnh, cần đưa trẻ đi khám mắt ít nhất 1 lần mỗi năm để kiểm tra và điều chỉnh kính.
Điều trị
Không có phương pháp điều trị dứt điểm cận thị ở trẻ em. Sau đây là một số lựa chọn giúp cải thiện khả năng nhìn xa của trẻ:
1. Kính gọng
Là lựa chọn đầu tiên để điều chỉnh tật cận thị. Thông thường, bác sĩ sẽ cho trẻ đeo kính đơn tiêu (kính có cùng một độ hội tụ) giúp nhìn rõ ở mọi khoảng cách. Trường hợp trẻ bị cận thị do mắt bị căng thẳng vì phải nhìn gần nhiều, bác sĩ có thể chỉ định mắt kính lưỡng tiêu (giúp mắt nhìn xa và gần) hay kính đa tiêu (có độ tăng dần, giúp mắt nhìn được mọi khoảng cách từ xa tới gần).
2. Kính áp tròng
Khi đủ lớn để tự chăm sóc bản thân, trẻ có thể đeo kính áp tròng. Bác sĩ nhãn khoa hiếm khi cho trẻ dùng kính áp tròng trước tuổi thành niên. Trong một số trường hợp, kính áp tròng giúp trẻ nhìn rõ hơn và có thị trường rộng hơn. Tuy nhiên do phải đeo trực tiếp lên mắt nên kính cần được làm vệ sinh đúng cách và chăm sóc chu đáo để bảo vệ mắt.
3. Kính tiếp xúc Ortho-K
Trẻ được đeo kính tiếp xúc cứng thấm khí trong lúc ngủ để thay đổi hình dạng giác mạc, qua đó điều chỉnh độ cận thị.
Đây là phương pháp điều trị không phẫu thuật, không xâm lấn, nhằm khử độ cận, làm chậm hay làm ngừng tiến triển của cận thị. Tuy nhiên tác dụng điều chỉnh chỉ mang tính tạm thời, giác mạc sẽ trở về trạng thái như trước khi điều trị sau vài ngày ngừng đeo kính.
Kính Ortho-K không dùng lực ép cơ học lên mắt mà làm giảm áp lực thủy tĩnh trong lớp nước mắt giữa kính áp tròng và mắt để nắn chỉnh dần dần lớp tế bào trên bề mặt của giác mạc, dẫn đến thay đổi độ cong bề mặt, qua đó thay đổi độ hội tụ của mắt.
Kính bắt đầu có tác dụng điều chỉnh cận thị ngay sau 1-2 ngày nhưng cần 2-4 tuần để có tác dụng tối đa (chỉnh hết độ) và ổn định. Bệnh nhân đeo kính vào lúc ngủ ban đêm (khoảng 6-8 tiếng), tác dụng điều trị kéo dài 10-12 tiếng vào ban ngày, nhờ đó cả ngày trẻ không cần đeo kính cận.
Phòng ngừa
Cách tốt nhất để phòng ngừa hay làm chậm sự tiến triển cận thị ở trẻ em là tạo cho trẻ thói quen sử dụng mắt tốt:
Giữ cho phòng có đủ ánh sáng nhưng không gây chói mắt khi đọc sách, sử dụng máy vi tinh hay xem tivi.
Đưa mắt ra xa khi làm các công việc cần nhìn gần.
Khi đọc sách cần giữ khoảng cách giữa mắt và sách là 30 cm, không nằm khi đọc.
Khi xem tivi, cần ngồi cách màn hình tối thiểu 2 m.
Khi làm việc với máy vi tính, cần để mắt cách màn hình 50 cm và điều chỉnh màn hình về độ sáng tối thiểu.
Thường xuyên giải lao giữa giờ để mắt được nghỉ ngơi. Sau 30-40 phút đọc sách hay xem tivi, nên nhìn ra xa qua cửa sổ và tập các bài tập để mắt được thư giãn.
Dành nhiều thời gian cho hoạt động ngoài trời.
Hiện chưa có đủ cơ sở để đưa ra các khuyến cáo về chế độ ăn giúp kiểm soát cận thị.
Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.
Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.