Hôi miệng do miệng
Hôi miệng do miệng, xuất phát từ khoang miệng thường ở mức độ nhẹ, mùi cũng bớt khó chịu hơn so với hôi miệng do những nguyên nhân bệnh lý khác. Nguyên nhân đầu tiên và thường thấy nhất là việc giữ vệ sinh răng miệng kém và không đúng cách.
Trong khoang miệng có hơn 300 loại vi khuẩn sống tương trợ lẫn nhau với những cấu tạo phức tạp xung quanh những mô bao bọc chân răng, lưỡi và cuống họng. Phần đông những vi khuẩn gây biến chứng bệnh hôi miệng đều thuộc loại vi khuẩn kỵ khí, Gamma âm (G-). Thức ăn dư thừa chỉ cần tồn tại trong miệng một vài giờ là đã có thể bị phân hủy bởi 300 loại vi khuẩn. Lúc này, mùi hôi bắt đầu xuất hiện. Vì vậy, việc đánh răng đều đặn ít nhất 2 lần/ngày là rất cần thiết.
Tuy nhiên, chỉ chải răng vẫn chưa phải là biện pháp làm sạch triệt để khoang miệng. Vì chải răng không thể làm sạch kẽ răng hay những mặt trong của răng. Giữ vệ sinh răng miệng đúng cách có nghĩa là phải kết hợp chải răng ngày 2 lần, kéo chỉ nha khoa để làm sạch kẽ răng và 6 tháng một lần định kỳ đi lấy cao răng để làm sạch toàn bộ khoang miệng.
Bệnh nướu răng - nha chu: Bệnh nướu răng (viêm lợi) mạn tính là những nguyên nhân gây bệnh hôi miệng nhiều nhất, vì tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển tối đa.
Sâu răng: Sâu răng không gây hôi miệng. Nhưng nếu những lỗ sâu lớn, gây nhét thức ăn và bị ứ đọng lâu ngày sẽ gây ra tình trạng hôi miệng rất khó chịu. Tương tự, những tình trạng khác như vết trám bị lồi lõm, phần trồng sứ bị hở, hay răng giả không được vệ sinh thường xuyên cũng có thể làm cho thức ăn bám dính và ứ đọng lại, gây mùi hôi khó chịu.
Răng khôn mọc kẹt: cũng tạo những “hốc” chứa thức ăn rất lớn; khi răng khôn mọc cũng gây ra tình trạng viêm nhiễm sưng tấy niêm mạc khiến miệng bị hôi.
Chứng khô miệng: là một trong những nguyên nhân hàng đầu làm cho miệng có mùi khó chịu, vì lượng nước bọt giảm. Nước bọt như một dòng chảy làm sạch miệng. Không những vậy, nước bọt còn có tầm quan trọng bởi tính chất kháng vi khuẩn, kháng virus, kháng nấm.
Thuốc lá, thuốc phiện, Shisa, thuốc lào: Chất nicotine có trong thuốc bám trên mặt răng và lưỡi lâu ngày sẽ làm cho răng, lưỡi thâm nâu và bề mặt răng trở nên thô ráp, tạo cơ hội cho hàng trăm loại vi khuẩn bám vào chân răng và mặt lưỡi và làm hư hoại. Hơn nữa, nghiện thuốc lá còn làm tăng bệnh nướu răng, đưa tới sự rụng răng sớm cũng làm tăng nguy cơ mắc những loại bệnh nguy hiểm ung thư miệng, cuống họng, phổi,...
Như đã đề cập ở trên, 90% chứng bệnh hôi miệng phát xuất từ khoang miệng. 10% còn lại là do những bệnh trong cơ thể gây nên. Các bệnh hệ thống, làm thay đổi hóa học bình thường của cơ thể, tạo ra những chất dễ bay hơi đến các hệ bài tiết hay phổi qua đường máu rồi được thoát ra ở mồ hôi, nước bọt, các dịch tiết hay khí thở gây ra mùi hôi.
Sốt và thiếu nước: Nóng sốt cao và thiếu nước trong cơ thể làm giảm sự tiết bài nước bọt đưa đến tình trạng hôi miệng. Cơ thể bị thiếu các vitamin như vitamin A, B12, chất sắt, chất kẽm sẽ làm miệng bị khô, nứt nẻ khiến cho bã thức ăn và vi khuẩn dễ bám vào những chỗ nứt nẻ này.
Bệnh về tiêu hóa: Sự suy yếu hoặc ngăn cản việc khép đậy van thực quản như bệnh trào ngược dạ dày - thực quản, hẹp môn vị, hoặc thoát vị lỗ khuyết đều dẫn tới hôi miệng. Trào ngược dạ dày - thực quản không phải là một bệnh, mà là do sự suy yếu (hoặc bẩm sinh) của van đóng - mở đường tiêu hóa trên. Vì van đóng bị yếu, thức ăn ợ lên và các mùi hôi chua trong bộ tiêu hóa dội ngược lên thực quản, rồi theo miệng thoát ra ngoài. Tình trạng này gây ra chứng hôi miệng gần như là nặng nề nhất.
Bệnh đái tháo đường: Sự liên hệ giữa bệnh đái tháo đường và bệnh nướu răng đã được y học xác nhận từ nhiều năm qua. Vì hệ thống mạch máu bị nghẽn, việc máu lưu thông đến những mô chung quanh chân răng cũng bị giảm đi, khiến nướu và xương hố răng bị hư hại nhanh hơn bình thường.
Nhiễm trùng đường phổi, ung thư phổi, lao phổi, viêm phổi, hoặc viêm mủ màng phổi: đều có thể biểu hiện thông qua triệu chứng hôi miệng. Bệnh liên quan tới tai, mũi, họng cũng có thể gây hôi miệng vì người bệnh có thể không thở được qua đường mũi mà phải thở bằng miệng.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 11 cách để hơi thở thơm mát tự nhiênTrong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.
Quả lê không chỉ đơn thuần là một loại trái cây ngon mà còn là một vị thuốc tự nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Mùa hè là thời điểm tuyệt vời để tận hưởng những ngày dài đầy nắng, tham gia các hoạt động ngoài trời và thư giãn. Tuy nhiên, nhiệt độ và độ ẩm cao trong mùa hè cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe. Việc nhận biết các bệnh lý mùa hè phổ biến, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.