Theo các chuyên gia, một nguyên tắc quan trọng cần nhớ khi chế biến lươn là phải làm chín thịt hoàn toàn, không ăn lươn tái vì nguy cơ nhiễm ký sinh trùng khá cao.
Thịt lươn được xếp vào nhóm thực phẩm bổ dưỡng cho sức khỏe. Ảnh minh họa.
Từ trước đến nay, thịt lươn được xếp vào nhóm thực phẩm bổ dưỡng, cung cấp nhiều chất đạm, chất béo, canxi và các vitamin cần thiết cho cơ thể.
Bên cạnh đó, theo Đông y, lươn có tính ôn, vị ngọt, giúp bổ khí dưỡng huyết, làm mạnh gân cốt, nhuận tràng, an thần, thích hợp với người sức khỏe yếu, phong thấp đau nhức, thận hư đau lưng…
Do đó, nhiều người thường mua lươn về chế biến các món ăn khác nhau để bồi bổ cơ thể hoặc dùng nấu cháo cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, lươn cũng là thực phẩm cần thận trọng trong khâu chế biến, nếu không sẽ gây tác dụng ngược, làm hại đến sức khỏe của người dùng.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, do đặc điểm lươn hay chui rúc sâu dưới bùn, đầm lầy và có tập tính ăn tạp nên thịt lươn thường chứa nhiều ký sinh trùng, trong đó, phổ biến là Gnathostoma spinigerum – một loại ấu trùng sống rất dai và chịu được nhiệt độ cao.
Chính vì vậy, PGS.TS Nguyễn Thị Lâm, nguyên Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia lưu ý, một nguyên tắc quan trọng cần nhớ khi chế biến lươn là phải làm chín thịt hoàn toàn.
Nếu ăn phải lươn chưa được nấu chín hoặc ăn các món lươn tái như gỏi lươn, nộm lươn, người dùng dễ có nguy cơ bị nhiễm ký sinh trùng gây hại đến sức khỏe.
Bên cạnh đó, lươn có phần xương sống rất dài dọc phần thân và có nhiều đốt với những răng cưa chĩa ra hai bên. Do đó, với những người dùng lươn để nấu cháo, nếu không lọc kỹ xương, có thể khiến đốt xương lẫn trong thịt nấu cháo, dễ gây hóc, nhất là với trẻ nhỏ.
Theo các bác sĩ, nếu bé không được đưa đến khám và gắp xương kịp thời, dị vật có thể bị hoại tử gây nhiễm trùng, tạo ổ mủ áp xe hoặc rơi vào bít tắc đường thở chính. Trường hợp không được cấp cứ kịp thời, có thể gây ngưng thở, thậm chí tử vong.
Đề cập cụ thể về việc sơ chế và chế biến lươn đúng cách, anh Trần Văn Hoàng, đầu bếp một quán ăn ở phố Bà Triệu (Hà Đông, Hà Nội) cho biết, lươn có đặc điểm da rất nhớt nên khi sơ chế cần rửa sạch và xát muối cho trôi đi hết các chất bẩn bám trên thân lươn.
Sau đó, tiến hành mổ dọc thân lươn để loại bỏ nội tạng. Để thịt lươn vào bát sạch và lưu ý, không rửa lại lươn với nước sau khi mổ vì như thế, lươn sẽ bị tanh khi chế biến.
Khi chế biến lươn, cần đặc biệt lưu ý phải nấu chín thịt hoàn toàn để tránh nhiễm ký sinh trùng. Ảnh minh họa
Khi mổ lươn, tùy thuộc vào món ăn định nấu để sơ chế cho phù hợp. Không phải món nào cũng cần phải lọc xương lươn. Chẳng hạn, một số món chỉ cần làm sạch, mổ bỏ ruột và cắt khúc rồi đem đi chế biến (lươn om chuối đậu).
Tuy nhiên, với những món cần lọc xương như để xào, nấu miến, hay khi dùng lươn nấu cháo cho trẻ nhỏ, cần phải lọc kỹ xương.
Về cách lọc xương lươn sống, theo kinh nghiệm của anh Hoàng, do da lươn trơn nên cần giữ cố định lươn, nhất là phần đầu để không bị trật dao khi mổ. Sau đó, nghiêng mũi dao từ từ tách phần xương lươn ra, chặt bỏ đầu và cắt khúc dài ngắn theo từng món ăn định chế biến.
Với lươn nấu cháo, có thể luộc lươn lên và lọc lấy thịt, bỏ xương. Tuy nhiên, trong quá trình tách thịt và xương, nhiều đoạn xương dễ bị gãy và lẫn vào phần thịt. Người dùng nên đặc biệt chú ý công đoạn này.
Hướng dẫn làm món lươn om chuối đậu
Nguyên liệu:
300 – 500 gram lươn đồng; 100 gram thịt ba chỉ; 2 bìa đậu phụ
3 quả chuối xanh; 1 mớ lá lốt, tía tô, hành lá; nghệ (bột nghệ), hành khô, tỏi, ớt tươi
Dầu ăn, muối, mì chính, hạt tiêu, một chút mẻ
Cách làm:
Lươn bóp muối, rửa sạch, bỏ ruột, cắt khúc vừa ăn. Giã nghệ lọc lấy nước hoặc dùng bột nghệ ướp lươn cùng một chút muối, mì chính, hạt tiêu và mẻ. Mẻ giúp lươn bớt tanh và làm món ăn dậy mùi hơn.
Thịt ba chỉ rửa sạch, thái miếng mỏng và ướp chút gia vị cho ngấm. Sau đó, cho lên bếp rang vàng, cháy cạnh. Đậu phụ thái nhỏ rán vàng.
Chuối xanh gọt vỏ, thái vát miếng mỏng, thả vào chậu nước muối ngâm một lúc để chuối bớt chát và không bị thâm. Sau đó vớt ra để ráo nước. Tỏi, hành bóc vỏ, băm nhỏ, ớt tươi cắt nhỏ. Hành lá, tía tô, lá lốt rửa sạch, thái nhỏ.
Lươn om chuối đậu là món ăn được nhiều người ưa thích. Ảnh TL
Sau khi đã sơ chế các nguyên liệu, tiến hành chế biến: Cho tỏi và hành băm vào phi thơm, sau đó, trút lươn vào đảo đều cho đến khi lươn săn lại thì cho thịt ba chỉ cáy cạnh, đậu rán và chuối xanh vào đảo cùng nhau. Nêm nếm thêm gia vị cho ngấm rồi đổ một bát nước tô lọc vào để om.
Vặn nhỏ lửa đun trong 10-15 phút đến khi thấy nước dùng sánh lại, lươn, thịt và chuối đã chín thì nêm lại gia vị lần nữa cho vừa miệng. Cho hành lá, tía tô, lá lốt, ớt tươi thái nhỏ vào đảo đều và tắt bếp. Múc lươn om ra bát thưởng thức cùng cơm nóng.
Tham khảo thông tin tại bài viết: 4 điều đặc biệt lưu ý khi ăn lươn
Dứa là một loại cây nhiệt đới với hương vị tươi ngon và giá trị dinh dưỡng cao. Các chất dinh dưỡng trong dứa có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là với phụ nữ
Bệnh ngộ độc thịt là một tình trạng nghiêm trọng do vi khuẩn Clostridium botulinum tấn công vào các dây thần kinh của cơ thể, bệnh có thể gây tử vong.
Áp lực công việc và cuộc sống ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần như thế nào? Các dấu hiệu cảnh báo kiệt sức, stress là gì? Các phương pháp giúp người trưởng thành cân bằng công việc và cuộc sống, duy trì sức khỏe tinh thần: quản lý thời gian, thư giãn, rèn luyện thể chất...
Một số nghiên cứu cho thấy diệp lục có thể giúp chữa lành da, bảo vệ cơ thể chống lại ung thư, giảm cân cùng nhiều lợi ích khác. Tuy nhiên, diệp lúc có thật sự “thần thánh” như các quảng cáo vẫn đưa tin hay không? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!
Mặc dù sữa nổi tiếng vì chứa nhiều canxi nhưng có nhiều loại thực phẩm khác có thể giúp mọi người đáp ứng nhu cầu bổ sung canxi mỗi ngày.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới ước tính mỗi năm có khoảng 300.000 phụ nữ tử vong khi mang thai hoặc sinh con và hơn 2 triệu trẻ sơ sinh tử vong trong tháng đầu tiên sau khi sinh; ước tính cứ 7 giây lại có 1 ca tử vong có thể phòng ngừa được.
Không dung nạp lactose ảnh hưởng nhiều đến khả năng tiêu hoá và hấp thụ dinh dưỡng. Do đó việc điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp sẽ giúp cải thiện triệu chứng khó chịu.
Bệnh đái tháo đường và đái tháo nhạt có chung chữ “đái tháo ” trong tên gọi và một số triệu chứng giống nhau. Tuy nhiên, hai căn bệnh này hoàn toàn không liên quan đến nhau. Chúng gây ra các tác hại khác nhau đối với sức khỏe con người và phương pháp điều trị cũng khác nhau. Cùng tìm hiểu sự khác biệt của 2 bệnh lý này qua bài viết sau!