Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những vị trí bất ngờ mà mỡ thừa có thể trú ngụ

Để khỏe mạnh, cơ thể chúng ta cần phải có một lượng chất béo nhất định. Chất béo hoặc các mô mỡ giúp giữ nhiệt và cung cấp năng lượng, đóng một vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, sản xuất hormone và bảo vệ các cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên, khi có quá nhiều mỡ thừa tích tụ ở đâu đó trong cơ thể thì bạn sẽ gặp phải những nguy cơ nhất định.

Những vị trí bất ngờ mà mỡ thừa có thể trú ngụ 

Không phải tất cả các loại chất béo đều giống nhau. Thông thường, mỡ nội tạng, là mỡ ở xung quanh các cơ quan và mỡ tích tụ quanh tim và trong gan là những loại mỡ chính gây ra các nguy cơ về sức khỏe. Mỡ thừa dưới da cũng có liên quan chặt chẽ đến một số vấn đề sức khỏe.

Những người trông bên ngoài có cân nặng khỏe mạnh cũng sẽ gặp phải các vấn đề về sức khỏe nếu có mỡ thừa tích tụ trong cơ thể. Dưới đây là một số vị trí mỡ thừa có thể tích tụ và gây ra các biến chứng về sức khỏe.

Tim

Mỡ đúng ra không nên được dự trữ trong tim. Nhưng nếu tất cả các vị trí có thể dự trữ chất béo trong cơ thể, đặc biệt là ở dưới da, đều đã bị “đầy”, thì rất có thể, chất béo/mỡ sẽ được dự trữ ở một nơi khác, ví dụ như ở tim. Lượng chất béo có thể dự trữ ở một tế bào mỡ dưới da sẽ khác nhau tùy từng người và sẽ do gen quyết định một phần. Khi mỡ thừa xuất hiện ở tim, nó sẽ làm cản trở hoạt động bình thường của tim. Điều quan trọng là bạn phải giảm cân bằng việc ăn ít hơn và thường xuyên luyện tập để làm giảm tình trạng mỡ bất thường lạc chỗ này.

Gan

Gan được ví như nhà máy hóa chất của cơ thể. Quá trình chuyển hóa rất nhiều chất sẽ diễn ra trong gan. Nếu vì một lý do nào đó mà những quá trình chuyển hóa này bị gián đoạn, bạn có thể sẽ mắc bệnh tiểu đường, mỡ máu cao và các rối loạn khác. Triệu chứng gan nhiễm mỡ rất đa dạng, phụ thuộc vào lượng mỡ có trong gan. Bạn có thể sẽ cảm thấy đau nhức ở góc phần tư phía trên bên phải, ngay dưới xương sườn, nhưng bạn có thể sẽ không có triệu chứng nào cả và tình trạng gan nhiễm mỡ chỉ có thể phát hiện bằng các xét nghiệm.

Bệnh gan nhiễm mỡ ở những người không uống rượu (NAFLD) xảy ra khi có mỡ thừa chiếm nhiều hơn 5-10% tổng khối lượng của gan, mà nguyên nhân không phải do uống rượu, theo Hiệp hội Gan Hoa Kỳ. Những người bị thừa cân hoặc bị bệnh tiểu đường, mỡ máu cao sẽ có nguy cơ bị NAFLD cao hơn. NAFLD ảnh hưởng đến khoảng 30% dân số tại các nước châu Âu. Tuy nhiên, bằng việc thay đổi chế độ ăn và tăng cường luyện tập, ngoài việc giảm cân, bạn còn có thể khiến cho tình trạng mỡ tích tụ trong gan và cơ biến mất.

Mắt

Mỡ thừa có thể sẽ phát triển ở phần ngoại vi của giác mạc, tình trạng này được gọi là đục rìa giác mạc (arcus senilis) và thường gặp ở người cao tuổi. Bệnh đặc trưng bởi việc xuất hiện một vòng trắng bao quanh rìa giác mạc nhưng lại không ảnh hưởng đến thị lực.

Nếu bạn bị cường giáp và được chẩn đoán bị mắc bệnh Grave (một rối loạn miễn dịch) thì bạn cũng sẽ có nguy cơ phát triển bệnh mắt Grave. Đây là căn bệnh có thể ảnh hưởng đến các cơ và mô quanh mắt. Mắt bạn có thể sẽ lồi về phía trước do có mỡ tích tụ ở phía sau mắt. Mỡ ở phía sau mắt là một vấn đề đối với thị lực và thẩm mỹ. Những người mắc chứng bệnh này có thể sẽ không nhắm mặt được, đồng nghĩa với việc nước mắt sẽ không thể làm ẩm mắt của họ được. Phẫu thuật và sử dụng corticosteroid là những lựa chọn điều trị thích hợp cho tình trạng này. Những người bị bệnh mắt Grave thường không thừa cân, và mỡ thừa ở phía sau mắt cũng không phải là do thừa cân gây ra.

Những người béo thường sẽ có xu hướng có vú to hơn. Mỡ ở vú được coi là một dạng mỡ ở dưới da, cũng giống như mỡ ở chân và ở hông của bạn. Không giống như mỡ nội tạng ở vùng bụng hoặc mỡ trong gan hay tim, mỡ ở vú sẽ không cản trở bất cứ quá trình chuyển hóa nào của cơ thể cả.

Chân

Mỡ ở chân, cũng như mỡ ở hông và mông, thường được coi là những nguy cơ về sức khỏe. Estrogen được cho là sẽ tạo điều kiện thích hợp để mỡ có thể tích tụ ở những vị trí này. Với phụ nữ, tích tụ mỡ ở chân, hông, mông được cho là cách để dự trữ năng lượng cho cơ thể khi mang thai và có thể sẽ được huy động sử dụng cho sự phát triển của em bé và cho quá trình cho con bú sau này. Mỡ ở những vị trí này cũng không gây ra quá nhiều nguy cơ về sức khỏe.

Bụng

Mỡ thừa ở bụng có liên quan đến hội chứng chuyển hóa, là một nhóm các yếu tố làm tăng nguy cơ tiểu đường, bệnh tim mạch và đột quỵ. Những người có dáng người hình trái táo (vòng bụng to) thường sẽ có nhiều mỡ bụng hơn so với những người có dáng người hình trái lê (vòng hông to). Và những người này cũng sẽ có nguy cơ mắc phải các bệnh về chuyển hóa (ví dụ như tiểu đường) cao hơn. Nguy cơ bị tăng huyết áp và bệnh mạch vành ở những người có nhiều mỡ bụng cũng sẽ lớn hơn. Giảm cân và luyện tập là cách tốt nhất để giảm mỡ bụng.

Mỡ nội tạng có thể đo đượng thông qua việc chụp cộng hưởng từ MRI hoặc chụp CT, nhưng những loại chẩn đoán hình ảnh này thường rất tốn kém và không dễ thực hiện. Một cách khác phổ biến hơn để đo mỡ nội tạng là do vòng hông. Số đo vòng hông là một cách gián tiếp để đánh giá lượng mỡ bên trong các nội tạng. Để làm giảm các nguy cơ về sức khỏe, số đo vòng hông khuyến nghị dành cho nam giới là dưới 94cm và dưới 80cm dành cho nữ giới.

BMI

Chỉ số khối cơ thể (BMI), BMI = cân nặng (kg)/chiều cao (m) bình phương. BMI của người trưởng thành trên 23.5 được coi là thừa cân. Tuy nhiên, chỉ số BMI không đơn giản chỉ là như vậy. Vì BMI chủ yếu dựa vào cân nặng và chiều cao, nên BMI sẽ không thể tính đượng tỷ lệ cơ, xương, mỡ hay nước ở trong cơ thể bạn. BMI không phải là một chỉ số hoàn hảo để tính lượng mỡ nhưng BMI là một công cụ rất hữu hiệu. Tổ chức CDC cũng cung cấp thông tin về việc đo lường cân nặng và mỡ của cơ thể, thông qua việc đo vòng hông và tính BMI.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bí quyết đơn giản để giảm mỡ bụng tại nhà
Liên Hương - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Everydayhealth
Bình luận
Tin mới
  • 17/09/2025

    8 tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày

    Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.

  • 17/09/2025

    6 Nguyên nhân gây teo dương vật và cách khắc phục

    Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.

  • 16/09/2025

    Trẻ trên 5 tuổi có cần bổ sung vi chất không?

    Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.

  • 16/09/2025

    Phải mất bao lâu để thấy được kết quả khi tiêm Botox?

    Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.

  • 15/09/2025

    Vì sao cá mè xứng đáng có trong thực đơn?

    Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.

  • 15/09/2025

    Thực phẩm giàu omega-3 giúp giảm nguy cơ tử vong sau cơn đau tim: Bằng chứng từ nghiên cứu quốc tế

    Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.

  • 14/09/2025

    Một chế độ ăn đơn giản giúp giảm ung thư, đái tháo đường và bệnh tim

    Bạn đã bao giờ tự hỏi: Có chế độ ăn uống nào có thể giúp phòng ngừa bệnh tật không? Các nhà khoa học đã phát hiện một chế độ ăn uống đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ giúp giảm nguy cơ ung thư, đái tháo đường và bệnh tim.

  • 14/09/2025

    Một số loại mất thính lực và nguyên nhân của chúng

    Mất thính lực được phân loại thành ba loại: dẫn truyền, thần kinh cảm giác và hỗn hợp (khi mất thính lực dẫn truyền và thần kinh cảm giác xảy ra đồng thời). Mất thính lực dẫn truyền liên quan đến vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa, trong khi mất thính lực thần kinh cảm giác là do tổn thương ở tai trong.

Xem thêm