Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Y sinh học – biện pháp mới để điều trị các bệnh răng miệng

Sức khỏe răng miệng là một phần quan trọng của y sinh học vì có thể nói rằng, mỗi tình trạng bệnh lý sẽ đi kèm với một tình trạng bệnh về răng miệng nào đó. Ví dụ, trong bệnh ung thư vú, theo ghi nhận của tiến sỹ, bác sỹ Thomas Rau – Giám đốc y khoa Viện Paracelsus thì có tới hơn 95% số trường hợp ung thư vú đi kèm với tình trạng nhiễm trùng răng miệng mãn tính mức độ thấp. Điều này cho thấy, sức khỏe răng miệng cần được quan tâm hơn nữa, để giúp các bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính khác nhanh hồi phục.

Y sinh học – biện pháp mới để điều trị các bệnh răng miệng

Mối liên quan giữa sức khỏe răng miệng và các bệnh mạn tính vừa có thể giải thích được về mặt y sinh, vừa có thể giải thích được về mặt lịch sử. Trong cơ thể, răng và miệng là những cơ quan đầu tiên tiếp xúc với chất độc và vi khuẩn đi vào đường tiêu hóa. Bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến bệnh răng miệng hoặc sâu răng đều sẽ ảnh hưởng và có thể đi vào hệ miễn dịch. Sức khỏe răng miệng cũng có liên quan mật thiết đến tình trạng viêm. Sức khỏe răng miệng kém sẽ gây viêm và tình trạng viêm sẽ làm sức khỏe răng miệng kém đi. Chúng ta đã biết từ rất lâu rằng tình trạng viêm là nguyên nhân của tất cả các bệnh mạn tính và thoái hóa, bao gồm cả bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Đáng chú ý hơn, trong nền y học cổ truyền Trung Quốc, mỗi chiếc răng có liên quan đến một kinh huyệt nhất định và do vậy có liên quan tới một cơ quan cụ thể của cơ thể. 

Lịch sử ngành răng hàm mặt cũng là một yếu tố khác vô cùng quan trong khiến sức khỏe răng miệng có liên quan đến các tình trạng bệnh mạn tính khác. Ngành răng hàm mặt phương tây đã tìm ra chất trám thủy ngân amalgam khoảng một thế kỷ trước vì các nha sỹ trong thời kỳ này thấy rằng amalgam dễ sử dụng và ít tốn kém hơn việc sử dụng vàng để trám răng. Tuy nhiên, một điều không may mắn là thủy ngân trong chất trám này lại không ổn định và có thể bị rò rỉ vào bên trong cơ thể, khiến cho mỗi bữa ăn, đi qua răng và miệng, đều trở thành một bữa ăn có chứa hàm lượng kim loại nặng ở mức cao và có thể dẫn đến ngộ độc. Các kim loại nặng, như thủy ngân, có thể gây ảnh hưởng đến chức năng miễn dịch, ngăn chặn quá trình điều hòa miễn dịch của cơ thể và tạo ra tình trạng viêm vĩnh viễn.

 

Một yếu tố thứ hai đó là sự phổ biến của chế độ ăn uống phương tây – chế độ ăn chủ yếu chứa các loại thực phẩm và đồ uống ngọt, có chứa các chất tạo ngọt nhân tâọ. Ngoài việc kích thích quá trình sâu răng, chế độ ăn uống này còn thiếu dinh dưỡng và kích hoạt quá trình viêm – vừa gây ảnh hưởng đến lợi và  vừa dẫn đến việc rò rỉ thủy ngân từ các vết hàn răng. Các bệnh nha chu hiện đại ngày nay chính là hậu quả trực tiếp của chế độ ăn uống phương tây và các chất độc này.

Một yếu tố quan trọng khác nữa đó là sự phát triển của việc đều trị tủy răng để điều trị các tình trạng nhiễm trùng tủy răng. Việc điều trị này sẽ để lại các tình trạng nhiễm trùng có quy mô nhỏ nhưng không thể chữa lành vì những tình trạng này xảy ra ở những mô rất nhỏ, nơi những mạch máu không thể tới nuôi dưỡng và do vậy, khiến tình trạng nhiễm trùng trở thành mãn tính và không thể chữa khỏi. Những tình trạng nhiễm trùng này sẽ làm suy yếu hệ miễn dịch, đồng thời góp phần gây ra tình trạng viêm mãn tính.

Xu hướng gần đây nhất chính là xu hướng implant răng. Implant răng chủ yếu được làm bằng titan – một loại kim loại mặc dù không quá hoạt động bên trong cơ thể nhưng vẫn là nguyên nhân gây viêm cho nhiều bệnh nhân. Với những người này, titan sẽ tạo ra những phản ứng cấp tính, góp phần gây viêm và ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch. Nhiều bệnh nhân ban đầu không nhạy cảm với titan nhưng dần dần, theo thời gian sẽ hình thành phản ứng với titan.  Do vậy, ước tính khoảng 50% số trường hợp implant như vậy trong vòng 10 năm sẽ mắc thêm các vấn đề khác về răng miệng.

Điều trị bằng phương pháp y sinh học sẽ là giải pháp  giúp bệnh nhân giải quyết tất cả các vấn đề kể trên. Phương pháp y sinh học có thể giúp ích với các rối loạn về răng miệng, cùng với đó, sẽ giúp giải quyết các tình trạng bệnh đi kèm với những rối loạn răng miệng này. Kết hợp giữa chăm sóc nha khoa và chăm sóc y tế bằng phương pháp y sinh học sẽ đem lại cảm giác thoải mái, giảm các triệu chứng cho hầu hết người bệnh.

Ba yếu tố cốt lõi của phương pháp điều trị bằng y sinh học đó là thải độc, nâng cao hệ vi sinh đường ruột và hệ thần kinh tự chủ và tái tạo, tái cấu trúc. Trong đó, thải độc chính là phương diện cần được đánh giá và tiếp cận đầu tiên đối với mọi căn bệnh mãn tính, kể cả các bệnh răng miệng. Hệ thần kinh tự chủ có vai trò chủ chốt trong việc điều khiển các chức năng nội tiết trong cơ thể, bao gồm cả chức năng thải độc. Những kim loại nặng chính là những độc tố có thể gây hại hệ thần kinh và ảnh hưởng đến chức năng thải độc của cơ thể. Do vậy, bằng việc thải độc, biện pháp y sinh học có khả năng lọc bỏ các chất độc ra khỏi cơ thể, góp phần cải thiện chức năng hệ thần kinh tự chủ, tăng cường chức năng miễn dịch.

Công ty Helencare là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam phối hợp với Viện Paracelsus tại Thụy Sỹ đem công nghệ y sinh học về Việt Nam để cung cấp cho bệnh nhân một cách tiếp cận mới về sức khỏe, đặc biệt đối với những người không thích hợp với cách điều trị thông thường. Điều trị bằng phương pháp y sinh học được coi là một tiến bộ y học trong phòng, chống, điều trị các loại bệnh thường gặp nhiều nhất hiện nay như Bệnh ung thư, Bệnh tim mạch, Các bệnh về răng miệng, ổ nhiễm trùng, Rối loạn đường ruột và tiêu hóa, Đau cơ và sức khỏe của xương

Bà Helen Thúy Nga - Giám đốc Công ty TNHH Helencare

Tham khảo thêm thông tin trong bài viết: Hội thảo Phòng chống ung thư & điều trị một số bệnh không lây nhiễm bằng phương pháp y sinh học

Bình luận
Tin mới
  • 16/12/2025

    Vai trò của chế độ ăn uống với sức khỏe răng miệng

    Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.

  • 16/12/2025

    7 mẹo để kiểm soát tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày

    Buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể khiến việc duy trì hoạt động bình thường trong ngày trở nên khó khăn. Các thay đổi trong lối sống và việc thực hành vệ sinh giấc ngủ hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm mệt mỏi vào ban ngày.

  • 15/12/2025

    Thức ăn dặm tiện lợi, cứu tinh hay cạm bẫy?

    Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?

  • 15/12/2025

    Lướt điện thoại khi đi vệ sinh có thể bị trĩ!

    Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.

  • 14/12/2025

    8 loại hạt giàu magie nên ăn để giúp ngủ ngon

    Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.

  • 14/12/2025

    "Nỗi buồn mùa đông" của trẻ

    Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.

  • 14/12/2025

    Workshop "Con chậm tăng cân - Làm sao để bứt tốc?"

    Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng

  • 13/12/2025

    Vai trò của màng cầu chất béo sữa (MFGM) với sức khỏe xương

    Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.

Xem thêm