Cholesterol là chất béo cần thiết để cấu tạo nên tế bào. Trong cơ thể phần lớn cholesterol được tổng hợp ở gan qua một quá trình phức tạp. Triglyceridde là một loại chất béo khác có vai trò cung cấp năng lượng cho các tế bào.
Sự khác biệt chính giữa VLDL và LDL cholesterol là tỷ lệ phần trăm các thành phần của cholesterol, protein và triglyceride tạo nên mỗi lipoprotein. VLDL cholesterol chứa nhiều triglyceride còn LDL cholesterol chứa nhiều cholesterol.
VLDL và LDL cholesterol đều là những cholesterol xấu. Trong khi cơ thể bạn cần cả cholesterol và triglyceride nhưng với lượng quá nhiều có thể gây ra sự tích tụ các mảng xơ vữa trong động mạch. Điều này làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ.
Định nghĩa VLDL cholesterol
VLDL được tạo ra ở gan và có nhiệm vụ vận chuyển triglyceride vào máu. Nó được tạo thành từ các thành phần sau đây tính theo khối lượng:
Các thành phần chính của VLDL |
Tỷ lệ % |
cholesterol |
10% |
triglyceride |
70% |
protein |
10% |
Chất béo khác |
10% |
Các tryglyceride do VLDL vận chuyển được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các tế bào của cơ thể. Ăn carbohydrate, hay đường nhiều hơn mức mà cơ thể đốt cháy có thể dẫn đến lượng triglyceride tăng quá mức và nồng độ VLDL cao trong máu. Triglyceride dư thừa được dự trữ trong tế bào mỡ và được sử dụng để tạo nằng lượng khi cần.
Nồng độ Triglyceride cao liên quan đến sự tích tụ các mảng xơ vữa, làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ. Các chuyên gia tin rằng điều này là do:
Nồng độ Triglyceride cao cũng liên quan đến các bệnh chuyển hóa và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.
Định nghĩa LDL cholesterol
Một số VLDL bị tiêu biến, phần còn lại được chuyển thành LDL nhờ các enzyme trong máu. LDL có ít triglyceride và có tỷ lệ cholesterol cao hơn VLDL. Phần lớn LDL được tạo thành từ các thành phần sau đây, tính theo khối lượng:
Các thành phần chính của LDL |
Tỷ lệ % |
cholesterol |
26% |
triglyceride |
10% |
protein |
25% |
Chất béo khác |
15% |
LDL vận chuyển cholesterol trong cơ thể. Quá nhiều cholesterol trong cơ thể dẫn dến mức LDL cao và gây nên sự tích tụ các mảng bám trong động mạch chúng dần cứng lại và làm cho lòng mạch hẹp dần tạo thành mảng xơ vữa. Điều này làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.
Các hướng dẫn gần đây của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ tập trung vào giảm các nguy cơ phát triển bệnh tim mạch thay vì từng thông số cholesterol đơn lẻ.
Mức cholesterol toàn phần, LDL và HDL cùng với nhiều yếu tố khác là cơ sở để xác định lựa chọn điều trị nào là tốt nhất cho bạn.
Nói chuyện với bác sĩ về mức độ cholesterol của bạn và cách có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch bằng chế độ ăn, tập thể dục, thay đổi lối sống và thuốc nếu cần.
Kiểm tra VLDL và LDL cholesterol
Phần lớn mọi người sẽ được kiểm tra nồng độ LDL trong gói khám sức khỏe thông thường. LDL được đánh giá như một phần của xét nghiệm cholesterol máu.
Hiệp hội Tim mạch Hoa kỳ khuyến ngịi rằng tất cả mọi người từ 20 tuổi trở lên nên kiểm tra cholesterol định kì mỗi 4-6 năm. Mức độ cholesterol có thể cần được theo dõi thường xuyên hơn nếu có nguy cơ cao bệnh tim mạch hoặc theo dõi trong quá trình điều trị bệnh.
Không có xét nghiệm cụ thể nào về VLDL cholesterol. VLDL thường được ước tính dựa trên mức triglyceride. Triglyceride cũng thường được kiểm tra bằng cùng với xét nghiệm cholesterol máu.
Các bác sĩ sẽ không chỉ định xét nghiệm VLDL của bạn trừ khi bạn yêu cầu hoặc bạn có các yếu tố nguy cơ như:
Yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch bao gồm:
Làm thế nào để giảm mức VLDL và LDL
Các chiến lược để làm giảm mức VLDL và LDL của bạn là tăng cường tập thể dục, ăn những thực phẩm lành mạnh tốt cho sức khỏe.
Cai thuốc lá và giảm tiêu thụ rượu bia cũng có thể có ích. Bác sỹ sẽ giúp bạn đưa ra những sự thay đổi lối sống phù hợp nhất với bạn.
Một vài tip:
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những điều cần biết về các loại Cholesterol
Khi bị stress, đau nhức đầu, nhiều người tìm tới thức uống giúp giải tỏa mệt mỏi như trà. Tuy nhiên, liệu trà nhiều caffeine và tannin có giúp giảm đau đầu hiệu quả?
Theo các thống kê collagen là một trong những chất bổ sung phổ biến và thị trường tiêu thụ ngày càng tăng. Nhưng trước khi bạn đổ tiền vào các gian hàng thực phẩm bổ sung, bạn nên biết rằng không phải tất cả những tuyên bố về lợi ích của collagen đều có cơ sở khoa học.
Vitamin B12 là dưỡng chất rất cần thiết cho các tế bào thần kinh và tế bào máu đỏ và cũng cần thiết cho sự hình thành ADN.
Mổ đẻ là phẫu thuật lấy thai ra ngoài qua đường cắt ở vùng bụng và tử cung, được thực hiện khi sinh thường qua âm đạo có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của mẹ hoặc thai nhi. Mặc dù sinh mổ ngày nay đã an toàn hơn nhờ sự tiến bộ của y học, phương pháp này vẫn tiềm ẩn một số rủi ro và tác dụng phụ đối với cả người mẹ và trẻ sơ sinh.
Việc trang điểm nhẹ nhàng trước khi đến phòng tập thể dục có thể giúp chị em phụ nữ tự tin hơn. Nhưng theo một nghiên cứu mới được đăng trên Journal of Cosmetic Dermatology, việc này có thể có thể làm giảm lượng dầu trên da, gây khô da.
Sinh tố là thức uống bổ sung năng lượng và vitamin hiệu quả khi bạn mệt mỏi vì thời tiết. Công thức pha chế sinh tố nên có những thực phẩm, nguyên liệu giàu chất chống viêm để bảo vệ sức khỏe.
Vitamin dành cho bà bầu là những viên bổ sung được sản xuất đặc biệt nhằm cung cấp cho cơ thể phụ nữ mang thai các vitamin và khoáng chất cần thiết. Bác sĩ khuyên bạn uống vitamin ngay từ khi bắt đầu lên kế hoạch mang thai cũng như trong suốt thai kỳ.
Dấu hiệu nghẹt mũi thường gặp khi bạn bị cảm cúm, viêm mũi dị ứng hoặc viêm đường hô hấp. Một số thực phẩm, đồ uống có thể khiến triệu chứng này trầm trọng hơn, cản trở việc hít thở của bạn.