Các kiểm tra sức khỏe cần thiết khi mang thai - Phần 1
Khám thai định kỳ giúp bác sỹ biết được tình trạng sức khỏe của bà mẹ và em bé đang phát triển trong bụng mẹ. Hiện nay, trong thai kỳ, mẹ bầu được khuyến cáo đi khám thai ít nhất 4 lần: 3 tháng đầu khám lần thứ nhất, 3 tháng giữa khám lần tiếp theo, 3 tháng cuối khám lần thứ 3, khám một lần trước khi đẻ. Tùy theo đó là lần khám thai thuộc thời điểm nào, bác sỹ sẽ chỉ định cho mẹ bầu các kiểm tra cần thiết.
Ba tháng đầu thai kỳ
Khám tổng thể
Trong lần khám thai đầu tiên được khuyến cáo là vào 3 tháng đầu của thai kỳ, bác sỹ sẽ kiểm tra sức khỏe toàn thân của mẹ bầu, bao gồm cả khám vùng chậu. Một số mẹ bầu sẽ được thử test để khẳng định chính xác việc mang thai. Các bà mẹ cũng sẽ được siêu âm để xác nhận việc mang thai và dự kiến ngày sinh.
Xét nghiệm máu để xác định nhóm máu và yếu tố Rh cũng như xét nghiệm đếm hồng cầu để kiểm tra có bị thiếu máu hay không cũng cần thiết trong lần khám thai đầu tiên này .
Xét nghiệm tìm một số bệnh
Tùy theo tình trạng cụ thể của mỗi mẹ bầu, bác sỹ có thể cho bạn làm một số xét nghiệm để đánh giá miễn dịch của mẹ bầu với bệnh rubella, miễn dịch với bệnh thủy đậu – trong trường hợp bạn không nhớ chắc chắn mình đã bị mắc bệnh hay đã được tiêm phòng hay chưa.
Các xét nghiệm phát hiện một số bệnh lây truyền qua đường tình dục (như: bệnh giang mai, viêm gan B, nấm Chlamydia hay bệnh lậu...) cũng có thể được tiến hành. Thêm nữa, các mẹ bầu sẽ được tiến hành xét nghiệm virus HIV (HIV là tên viết tắt của virus gây suy giảm miễn dịch, có thể gây bệnh AIDS). Nếu bạn bị dương tính với virus HIV, việc điều trị trong quá trình mang thai có thể làm giảm đáng kể nguy cơ lây nhiễm cho đứa con tương lai trong thai kỳ cũng như khi sinh con.
Ngoài những xét nghiệm máu, các bác sỹ cũng yêu cầu xét nghiệm mẫu nước tiểu để xác định xem bạn có bị nhiễm trùng tiết niệu hay các bệnh khác hay không.
Trong một số trường hợp cần thiết, mẹ bầu sẽ được tiến hành xét nghiệm Papsmear- phết tế bào cổ tử cung (trừ khi bạn đã làm xét nghiệm này trong vòng 1 năm gần đây) để phát hiện các tế bào bất thường.
Nếu bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, một xét nghiệm đường huyết sẽ được tiến hành tại lần khám đầu tiên này.
Xét nghiệm phát hiện các dị tật bẩm sinh
Bác sỹ sẽ chỉ định những xét nghiệm sàng lọc về nguy cơ mắc hội chứng Down, các vấn đề về rối loạn nhiễm sắc thể và những dị tật bẩm sinh mà con bạn có nguy cơ mắc phải. Những xét nghiệm này được thực hiện vào tuần thứ 9-13 của thai kỳ. Siêu âm độ mờ da gáy (nuchal translucency screening – NTS) vào tuần thứ 11 đến tuần thứ 13 của thai kỳ cũng thường được kết hợp để có kết quả chính xác nhất về nguy cơ dị tật bẩm sinh của thai nhi.
Một lựa chọn khác đó là một xét nghiệm máu (gọi là xét nghiệm tiền sản không xâm lấn hay sàng lọc DNA tự do của thai nhi) cho phép phát hiện hội chứng Down và một vài hội chứng khác ở tuần thứ 10 thai kỳ hay muộn hơn.
Một số xét nghiệm sàng lọc sơ sinh khác có thể được khuyến cáo thực hiện để xác định liệu con bạn có nguy cơ mắc phải hội chứng nào trong khoảng 100 rối loạn về gien như xơ nang, hội chứng NST X dễ gãy, bệnh thoái hóa cơ tủy, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm, bệnh thiếu máu tan huyết...
Khi cần thiết, mẹ bầu cũng có thể phải thực hiện thủ thuật sinh thiết gai nhau (chorionic villus sampling – CVS) là một xét nghiệm gien có tính chất xâm lấn được thực hiện từ tuần 10 – tuần 13. CVS sẽ cung cấp cho bạn thông tin liệu thai nhi có bị mắc hội chứng Down hay bất cứ bất thường nào về nhiễm sắc thể hay không. Xét nghiệm này cũng giúp chẩn đoán bất cứ rối loạn về gien nào mà con bạn có nguy cơ mắc phải.
Ba tháng giữa thai kỳ
Vào mỗi lần khám trong 3 tháng giữa thai kỳ, bác sỹ có thể xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra các dấu hiệu của chứng tiền sản giật, nhiễm trùng tiết niệu hay những bệnh khác.
Hầu hết các sản phụ đều sẽ được siêu âm từ tuần 16 – 20 để kiểm tra xem có bất thường nào cho thai nhi không.
Từ tuần 24 – 28, bạn sẽ được xét nghiệm glucose huyết để chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ, và những xét nghiệm máu khác để xem thai phụ có bị thiếu máu hay không.
Nếu nhóm máu của bạn là Rh (-) nhưng con bạn thì khác (hoặc bạn không biết chắc chắn về điều đó), bác sỹ sẽ lấy thêm mẫu máu để kiểm tra kháng thể Rh trước khi bạn được tiêm một mũi huyết thanh miễn dịch Rh vào tuần thứ 28.
Triple test là một loại xét nghiệm máu để kiểm tra lượng alpha fetoprotein (AFP), lượng hormone hCG và estriol trong máu mẹ. AFP là loại protein mà bào thai sản xuất ra, hCG là loại hormone được sản xuất ra từ rau thai và estriol là loại hormone mà cả bào thai và bánh rau cùng sản xuất ra. Và cả 3 chất này đều có mặt trong máu mẹ. Triple test sẽ giúp bác sỹ phân tích được khả năng bị dị tật bẩm sinh ở em bé (như tật nứt đốt sống hoặc thiếu một phần não, những dị tật ống thần kinh phổ biến ở thai nhi, hhội chứng Down, hội chứng Edward hoặc các bất thường về nhiễm sắc thể khác). Triple test thường được tiến hành trong khoảng tuần thứ 15-20 của thai kỳ. Triple test cũng có thể giúp phát hiện tình trạng mang thai đôi và sự phát triển của em bé có phù hợp với tuổi thai hay không.
Từ tuần 15 – 18, mẹ bầu sẽ được thực hiện một quadruple test (kiểm tra 4 yếu tố từ máu người mẹ là AFP, hCG, Estriol và Inhibin-A) mà có thể cung cấp cho bạn thông tin về nguy cơ con bạn có thể mắc các vấn đề về nhiễm sắc thể (như hội chứng Down) và các dị tật thai nhi khác. Kết quả của những xét nghiệm này nên được kết hợp với kết quả xét nghiệm sàng lọc trong 3 tháng đầu thai kỳ để có được đánh giá nguy cơ dị tật bẩm sinh chính xác nhất.
Trong một số ít các trường hợp cần thiết, một vài mẹ bầu sẽ phải thực hiện xét nghiệm thai nhi bất thường qua dịch màng ối (amniocentesis) – một xét nghiệm gien xâm lấn được thực hiện từ tuần 16 – 20. Amniocentesis có thể cho bạn biết chắc chắn liệu trẻ có bị mắc hội chứng Down, những bất thường nhiễm sắc thể khác, khuyết tật ống thần kinh và một số rối loạn gien khác hay không. Thông thường, bác sỹ sẽ căn cứ trên kết quả của những xét nghiệm sàng lọc ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ để quyết định xem có nên thực hiện amniocentesis hay không.
(...) còn tiếp
Mời các bạn đón đọc bài viết "Các kiểm tra sức khỏe cần thiết khi mang thai - Phần 2" tại vienyhocungdung.vn
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Cuộc sống sau khi sinh của mẹ như thế nào?
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.
Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.
Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.
Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!
Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.