Nguyên nhân của sốc phản vệ
Nếu bạn đã từng có phản ứng dị ứng, bạn sẽ có nguy cơ bị sốc phản vệ. Nhưng không phải tất cả các phản ứng dị ứng đều sẽ dẫn đến sốc phản vệ. Các phản ứng dị ứng có thể dẫn đến sốc phản vệ bao gồm:
Sốc phản vệ chính là phản ứng dị ứng của cơ thể với rất nhiều triệu chứng khác nhau. Các phản ứng dị ứng lại rất khác nhau với từng người, và ở mỗi người có thể xuất hiện nhiều triệu chứng sốc phản vệ cùng một lúc.
Triệu chứng bao gồm:
Các triệu chứng nặng
Một số triệu chứng của phản vệ cần được cấp cứu ngay lập tức vì có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh như:
Triệu chứng của sốc phản vệ có thể trở nên nghiêm trọng hơn trong một khoảng thời gian rất ngắn. Cấp cứu cần được tiến hành khẩn cấp nếu không có thể sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
Ngoài ra:
Làm gì khi sốc phản vệ xảy ra?
Nếu bạn nghĩ bản thân mình hoặc những người xung quanh có phản ứng phản vệ, hãy đưa bệnh nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Đảm bảo rằng bệnh nhân cảm thấy thoải mái. Nâng cao chân của họ để giúp máu lưu thông. Nếu bệnh nhân ngừng thở, hãy tiến hành kĩ thuật hồi sức tim phổi (CPR) và làm tất cả những cấp cứu cần thiết cho đến khi được sự giúp đỡ của nhân viên y tế.
Những người gặp các phản ứng dị ứng nặng sẽ được tiêm epinephrine tự động (hay adrenaline). Việc này có thể sẽ làm giảm được các triệu chứng phản vệ. Epinephrine (hay adrenaline) thường được dùng để điều trị sốc phản vệ. Vị trí tiêm thường là tiêm bắp.
Dự phòng sốc phản vệ: Tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng
Cách tốt nhất để ngăn chặn sốc phản vệ là tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng: đồ ăn hay bất cứ thứ gì làm bạn dị ứng. Các bác sỹ có thể sẽ giúp bạn xác định các tác nhân gây dị ứng bằng xét nghiệm máu hoặc test lẩy da tìm nguyên nhân dị ứng.
Chủ động đối phó với sốc phản vệ
Lên một kế hoạch đối phó với sốc phản vệ, đó là những hướng dẫn cho người thân phải làm gì nếu bạn đột nhiên bị sốc phản vệ. Kế hoạch có thể bao gồm cả thông tin về triệu chứng của sốc phản vệ và đưa ra những lời khuyên nên làm gì trong những trường hợp cấp cứu.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Sự thật và hiểu lầm về sốc phản vệ
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.
Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.
Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.
Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.
Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!