Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

So sánh vaccine COVID-19: tiến độ, chủng loại, giá thành và tính hiệu quả (phần 1)

Cập nhật ngày 26/05/2021, dựa trên báo cáo gốc được công bố ngày 24/11/2021.

1. Vaccine của Pfizer-BioNTech

Vaccine COVID-19 của Pfizer-BioNTech được gửi lên FDA (Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ) để xin phép sử dụng trong trường hợp khẩn cấp tại quốc gia này vào thứ 6, ngày 20/11 và được cấp phép vào ngày 11/12/2020. Đây là vaccine sử dụng bản chất mRNA mã hóa cho protein đột biến của virus. Khi được tiêm, các tế bào sẽ tạo ra protein đột biến, kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận ra virus. Trong các thử nghiệm ở pha thứ III của quy trình sản xuất vaccine, vaccine này đã cho hiệu quả 95% khả năng sinh kháng thể. Vaccine của Pfizer-BioNTech yêu cầu bảo quản ở nhiệt độ -70 độ C, do vậy đòi hỏi các tủ đông chuyên dụng để bảo quản. Hiện tại, vaccine được cho phép sử dụng tại Hoa Kỳ cho cả lứa tuổi thanh thiếu nhiên từ 12-15 tuổi.

  • Bản chất: mRNA
  • Liều: 2 liều cách nhau 21 ngày
  • Giá: 19,5$ /1 liều (khoảng 450.000VNĐ), cho 100 triệu liều đầu tiên
  • Hiệu quả: 95%. Tỉ lệ ngừa khả năng nhập viện và tử vong là 100%.
  • Tương tác với các biến thể: dữ liệu thí nghiệm cho thấy vaccine khá hiệu quả cả trên biến thể Anh, biến thể Nam Phi và biến thể Brazil.
2. Vaccine của Moderna

Vào ngày 16/11/2020, hãng dược phẩm Moderna đã công bố dữ liệu sơ bộ về vaccine COVID-19 do hãng phát triển, cho thấy tỉ lệ hiệu quả đạt 94,5%. Ngày 19/12, vaccine của hãng đã được FDA thông qua. Vaccine của Moderna có bản chất giống với vaccine của Pfizer-BioNTech là mRNA, tuy nhiên loại vaccine này ổn định ở nhiệt độ 2,2-7,7 độ C – tức là ở mức nhiệt độ tủ lạnh y tế tiêu chuẩn và bảo quản trong tối đa 30 ngày, và có thể được bảo quản đến 6 tháng ở -4 độ C.

Moderna cũng đã báo cáo vào hồi tháng 05/2021 trong thử nghiệm pha III của vaccine trên 3732 trẻ em từ 12-17 tuổi và cho thấy vaccine tạo miễn dịch tương đương với ở người trưởng thành. Dữ liệu cũng cho thấy vaccine có hiệu quả 93% sau tiêm 1 liều để ngăn ngừa các trường hợp mắc COVID-19 mức độ nhẹ. Khả năng dung nạp của vaccine được đánh giá khá tốt, và dự kiến sẽ được đệ trình FDA vào đầu tháng 6/2021 để cấp phép mở rộng cho đối tượng thanh thiếu niên.

  • Bản chất: mRNA
  • Liều: 2 liều cách nhau 28 ngày
  • Giá: 25$-37$/1 liều (575.000-870.000VNĐ)
  • Hiệu quả: 95%. Tỉ lệ ngừa khả năng nhập viện và tử vong là 100%.
  • Tương tác với các biến thể: dữ liệu thí nghiệm cho thấy vaccine khá hiệu quả cả trên biến thể Anh, biến thể Nam Phi và biến thể Brazil.
3. Vaccine của AstraZeneca-Oxford

Vào ngày 23/11/2020, hãng dược phẩm AstraZeneca và trường Đại học Oxford đã công bố kết quả chuyên sâu từ các phân tích tạm thời về vaccine COVID-19 của họ - mã AZD1222. Phân tích từ các thử nghiệm ở Anh và Brazil cho thấy, hiệu quả của vaccine được chứng minh lên đến 90%. Vaccine có hiệu quả trong việc ngăn ngừa COVID-19, và không có trường hợp nghiêm trọng nào được nhận thấy ở những người được tiêm.

Theo kết quả nghiên cứu, có tổng cộng 131 trường hợp dương tính với COVID-19 trong các thử nghiệm tạm thời. Có 2 phương thức được đưa ra: hình thức 1 - tiêm một nửa liều đã cho thấy hiệu quả đạt 90%, sau đó là tiêm liều đầy đủ cách nhau ít nhất một tháng. Hình thức còn lại cho thấy hiệu quả 62% khi tiêm đủ hai liều cách nhau ít nhất một tháng. Khi kết hợp phân tích cho thấy, hiệu quả trung bình là 70%. Vaccine AstraZeneca có thể được bảo quản, vận chuyển và xử lý ở điều kiện làm lạnh bình thường, khoảng 2,2-7,7 độ C trong ít nhất 06 tháng và được sử dụng trong các cơ sở y tế.

Ngày 25/03/2021, AstraZeneca đã công bố các phân tích cho thấy vaccine có hiệu quả đạt 76% trong chống lại các triệu chứng, 100% chống lại tình trạng nặng của bệnh phải nhập viện hay nguy kịch, đồng thời 85% hiệu quả trên những người từ 65 tuổi trở lên.

Vaccine của AstraZeneca-Oxford sử dụng công nghệ vector virus, với bản chất là vector virus cảm lạnh thông thường (adenovirus) bị suy yếu ở tinh tinh. Vector virus này sẽ được chứa vật liệu di truyền của protein đột biến. Sau khi được tiêm, các tế bào trong cơ thể sẽ sản xuất ra protein đặc hiệu, kích thích hệ thống miễn dịch tấn công lại virus SARS-CoV-2.

Một số báo cáo hiện tại đề cập đến vấn đề vaccine gây hình thành cục máu đông, và điều này dẫn đến một số quốc gia châu Âu đã ngừng phân phối vaccine này. Cho đến nay, đã có 222 trường hợp nghi ngờ đông máu do tiêm vaccine tại châu Âu, và hơn 30 trường hợp tử vong được xác định có liên quan đến vaccine này/trên tổng số 34 trường hợp tử vong do tiêm vaccine. Trong các trường hợp này, các cục máu đông làm tắc mạch máu phổi, gây huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc làm giảm tiểu cầu. Hồi đầu tháng 5, do các lo ngại về tình trạng hình thành cục máu đông, các chuyên gia đã khuyến nghị những người dưới 40 tuổi nên tiêm các loại vaccine khác. Cũng đã có các báo cáo về trường hợp đột quỵ do cục máu đông trong tĩnh mạch, nhưng cho đến 25/05/2021, không có trường hợp nào được báo cáo về huyết khối tại động mạch.

  • Bản chất: vector virus (Adenovirus)
  • Liều: 2 liều cách nhau 28 ngày
  • Giá: 2,15$ tại châu Âu (khoảng 50.000VNĐ); 3-4$ tại Anh và Mỹ (68.000-92.000NVĐ); 5,25$ tại Nam Phi (khoảng 120.000VNĐ)
  • Hiệu quả: khoảng 70% tổng thể
  • Tương tác với các biến thể: có ít nhất 1 nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả trên biến thể Nam Phi, trong khi hiệu quả trên biến thể Anh và biến thể Brazil đã được xác định từ trước.
4. Vaccine của Johnson & Johnson

Hãng dược phẩm Johnson & Johnson (J&J) đã thông báo vào ngày 15/11 rằng họ đã bắt đầu thử nghiệm pha III thử nghiệm vaccine trên toàn cầu lần thứ hai đối với vaccine COVID-19 của mình (tên: Janssen). Theo đó, dự kiến ​​sẽ cần tới 60.000 tình nguyện viên trên toàn thế giới tham gia thử nghiệm.

Trong khi cả 3 loại vaccine đã nên bên trên (Pfizer-BioNTech, Moderna, AstraZeneca-Oxford) đều yêu cầu hai liều tiêm cách nhau khoảng 28 ngày, thì vaccine của J&J chỉ yêu cầu một liều tiêm duy nhất. Kết quả tạm thời từ thử nghiệm pha I/IIa của vaccine đã cho thấy một liều duy nhất gây ra phản ứng miễn dịch mạnh mẽ và thường được dung nạp tốt ở người.

Thử nghiệm ENSEMBLE trong pha III của vaccine cũng đã chứng minh việc tiêm một mũi có hiệu quả tổng thể là 66% trong việc ngăn ngừa COVID-19 từ mức độ trung bình đến nặng, đạt được sau 28 ngày sau tiêm chủng. Bên cạnh đó, vaccine đã cho thấy hiệu quả đạt 100% với khả năng ngăn ngừa bệnh nặng sau 49 ngày.

Vaccine sử dụng nền tảng công nghệ AdVac của công ty J&J – nền tảng mà công ty đã sử dụng để phát triển vaccine Ebola (đã được phê duyệt) và các ứng viên vaccine điều trị Zika, RSV và HIV. Công nghệ này xoay quanh việc sử dụng một loại virus cảm lạnh thông thường đã bất hoạt, tương tự như những gì hãng AstraZeneca-Oxford tiến hành.

Vào tháng 4/2021, CDC và FDA đã khuyến nghị tạm dừng phân phối vaccine J&J. Theo đó, 06 trường hợp được xác định gặp phải một loại cục máu đông "hiếm và nghiêm trọng". Các cục máu đông được quan sát thấy sau tiêm vaccine là huyết khối xoang tĩnh mạch não kết hợp với lượng tiểu cầu trong máu giảm thấp (tình trạng giảm tiểu cầu). Tất cả 06 trường hợp đều ở phụ nữ trong độ tuổi từ 18 đến 48, và xảy ra từ 6-13 ngày sau khi tiêm một liều. Đây là 06 trường hợp cực kỳ hiếm gặp trong số hơn bảy triệu trường hợp được tiêm.

  • Bản chất: vector virus (Adenovirus)
  • Liều: 1 liều duy nhất
  • Giá: 10$ mỗi liều (230.000VNĐ)
  • Hiệu quả:  Trong thử nghiệm lâm sàng toàn cầu của J&J, vaccine đã chứng minh hiệu quả 66% trong việc ngăn ngừa các triệu chứng nhiễm trùng COVID-19. Ở Mỹ, con số này cao hơn một chút, 72%. Vaccine có thể đạt hiệu quả 100% trong việc ngăn ngừa tình trạng bệnh nặng là nhập viện và tử vong.
  • Tương tác với các biến thể: dựa trên các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra có bằng chứng cho thấy vaccine hiệu quả đối với các biến thể, mặc dù ít hơn đối với các chủng Nam Phi và chủng Brazil.
(còn tiếp phần 2)

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bạn biết gì về Vaccine COVID-19 của Oxford/ AstraZeneca?

Bình luận
Tin mới
  • 29/04/2024

    5 sự thật bạn cần biết về chứng ù tai

    Ù tai hoặc có tiếng kêu lạ trong tai như tiếng ve kêu, ong kêu, dế kêu là vấn đề nhiều người gặp phải. Mặc dù không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng để lại nhiều hệ lụy, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt và công việc của người bệnh.

  • 29/04/2024

    4 loại gia vị có thể giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer

    Các chuyên gia y tế chia sẻ 4 loại gia vị quen thuộc đã được chứng minh có tác dụng tăng cường sức khỏe não bộ và giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer

  • 29/04/2024

    Đau họng:Triệu chứng, nguyên nhân, điều trị

    Viêm họng, hay đau họng, là tình trạng viêm ở phía sau cuống họng (còn gọi là họng). Viêm họng có thể gây đau khi nuốt và đau nhức, khó chịu, đau hoặc ngứa ngáy ở cổ họng.

  • 29/04/2024

    Xuất huyết não nguy hiểm ra sao?

    Trong 2 dạng đột quỵ não, xuất huyết não ít gặp hơn nhồi máu não nhưng tỷ lệ tử vong và di chứng cao hơn. Người sống sót qua cơn đột quỵ xuất huyết não cần làm gì để phòng bệnh tái phát?

  • 29/04/2024

    Nhiễm nấm Candida: Triệu chứng và điều trị

    Nấm Candida là một loại nấm men có thể sống trên cơ thể con người. Nó thường bao gồm cả nấm men và nấm mốc.

  • 28/04/2024

    Gợi ý chế độ nghỉ ngơi để đảm bảo sức khỏe cho thí sinh trước mùa thi

    Không chỉ chế độ dinh dưỡng đảm bảo mà việc nghỉ ngơi của các thí sinh cũng rất quan trọng để đảm bảo tinh thần được tốt nhất khi bước vào kỳ thi.

  • 28/04/2024

    Chế độ ăn giúp trẻ bị rôm sảy mau khỏi

    Trẻ bị rôm sảy cần được chăm sóc, điều trị đúng cách. Bên cạnh các biện pháp vệ sinh da thì chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ chất, bổ sung vitamin và khoáng chất sẽ tăng sức đề kháng cho trẻ, phòng ngừa biến chứng và giúp bệnh nhanh khỏi.

  • 28/04/2024

    Cách đối phó với làn da bong tróc do vẩy nến

    Bệnh vẩy nến là một bệnh về da gây phát ban ngứa, có vảy. Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh là da bị bong tróc. Vậy làm thế nào để đối phó với tình trạng này, hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây.

Xem thêm