Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Mãn kinh và loãng xương

Loãng xương là tình trạng giảm khối lượng xương và hư hoại vi cấu trúc của hệ thống xương dẫn đến xương yếu và có nguy cơ gãy xương. Trung bình người phụ nữ mất tới 10% trọng lượng xương trong 5 năm đầu của thời kỳ mãn kinh. Chế độ ăn giàu calci và tập luyện đều đặn bắt đầu từ thời trẻ có thể làm giảm nguy cơ loãng xương bằng trong thời kỳ mãn kinh, trong khi các phương pháp điều trị bằng thuốc chỉ đem lại những hiệu quả nhất định.

Mãn kinh và loãng xương

Mãn kinh là tình trạng hết kinh nguyệt tự nhiên, thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi 45-55. Thời kỳ mãn kinh làm gia tăng nguy cơ loãng xương do xương trở nên mỏng và dễ gãy. Hàm lượng estrogen sụt giảm mạnh trong thời kỳ mãn kinh làm tăng quá trình hủy hoại xương. Ước tinh trung bình người phụ nữ mất khoảng 10% trọng lượng xương trong 5 năm đầu sau khi mãn kinh.

Để làm giảm nguy cơ loãng xương, chế độ ăn lành mạnh giàu calci và tập thể dục đều đặn nên được hình thành và duy trì ngay từ tuổi trẻ. Trong một số trường hợp, sử dụng thuốc điều trị cũng rất có giá trị đối với việc kiểm soát tình trạng loãng xương.

Mãn kinh ảnh hưởng như thế nào tới loãng xương

Khối lượng xương đạt đỉnh xung quanh độ tuổi 25-30, khi đó hệ xương dừng phát triển, xương khỏe nhất và có mật độ xương cao nhất. Hooc môn estrogen có vai trò quan trọng trong việc duy trì độ chắc khỏe của xương.

Hàm lượng estrogen sụt giảm trong thời kỳ mãn kinh, khoảng 50 tuổi, sẽ làm tăng quá trình hủy xương. Nếu đỉnh khối lượng xương trước thời kỳ mãn kinh thấp hơn so với tiêu chuẩn, quá trình mất xương sẽ xảy ra nhiều hơn trong thời kỳ mãn kinh và kết quả là loãng xương.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng một phụ nữ qua tuổi 60 sẽ trải qua ít nhất một lần gãy xương do loãng xương.

Chẩn đoán loãng xương

Loãng xương được chẩn đoán tốt nhất là dựa vào kỹ thuật chụp X-quang đặc biệt gọi là đo mật độ xương DXA-scan. Kỹ thuật này nhằm xác định mật độ xương, thường ở phần thấp cột sống và phần trên xương hông.

Kết quả của đo mật độ xương được so sánh với giá trị mong đợi ở người cùng độ tuổi (gọi là Z-score) và được so sánh với người trẻ có đỉnh khối lượng xương (gọi là T-score). Các kết quả T-scoers được sử dụng để chẩn đoán như sau:

  • Giữa 1 và -1: mật độ xương bình thường
  • Giữa -1 và -2.5: thiếu xương. Có nghĩa là một giảm mật độ xương, nhưng chưa được gọi là loãng xương và mặc dù xương mỏng hơn nhưng nguy cơ gãy xương do chấn thương nhẹ là rất thấp.
  • Dưới -2.5: loãng xương, mật độ xương giảm nhiều, có nguy cơ cao bị gãy xương chỉ với các chấn thương nhẹ

Giảm nguy cơ loãng xương trong thời kỳ mãn kinh

Trong thời kỳ mãn kinh, người phụ nữ có thể làm giảm nguy cơ loãng xương bằng cách thay đổi lối sống, bao gồm:

Chế độ ăn uống đủ canxi: mục tiêu là 1.200 mg calci mỗi ngày tương đương với 3-4 phần ăn có sữa, các chế phẩm từ sữa và các thực phẩm giàu canxi.

Tập thể dục điều độ và hợp lý, bao gồm tập thể dục đối kháng, loại bài tập này cần thực hiện dưới sự hướng dẫn và giám sát.

Duy trì hàm lượng vitamin D. Vitamin D được tạo ra ở da khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và được tìm thấy rất ít ở một số thực phẩm. Hàm lượng vitamin D có thể xác định bời xét nghiệm máu đơn giản.

Tránh dùng các chất kích thích: tránh uống quá nhiều rượu (theo hướng dẫn gần đây khuyến cáo uống tối đa 2 ly rượu mỗi ngày, nhiều nhất 5 ngày mỗi tuần). Dừng hút thuốc,vì hút thuốc lá gây nguy cơ cao bị loãng xương. Tránh dùng quá nhiều Caffeine.

Lời khuyên cho phụ nữ là nên hình thành và duy trì lối sống lành mạnh từ thời trẻ để có khối lượng xương đạt tối đa trước khi bước vào thời kỳ mãn kinh. Tiếp tục duy trì lối sống lành mạnh này trong thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh, bạn sẽ có xương chắc khỏe, hạn chế tối đa loãng xương sau khi mãn kinh.

Tập thể dục để giảm nguy cơ loãng xương

Tập thể dục đều đặn, tốt nhất là từ khi còn trẻ có thể làm giảm nguy cơ loãng xương. Theo khuyến cáo, nên thực hiện một vài bài tập thể dục, với thời gian luyện tập từ 30-40 phút trong hầu hết các ngày trong tuần .

Có 2 loại bài tập có lợi nhất đối với xương là tập trọng lực và tập đối kháng. Ngoài việc làm giảm quá trình hủy xương, bài tập thể dục còn cải thiện sức mạnh của cơ và làm giảm tai nạn gãy xương do té ngã.

Khuyến cáo chung khi tập thể dục: Tập thể dục nên được hướng dẫn bởi chuyên gia y tế hoặc huấn luyện viên thể dục. Những khuyến cáo chung bao gồm:

  • Tránh các hoạt động đột ngột, hoạt động có cường độ cao
  • Tập các bài tập trọng lực như: đi bộ, thái cực quyển, nhảy, tập trọng lực.
  • Tập aerobic 2-3 lần/ tuần
  • Tập sức mạnh một hoặc hai lần một tuần.
  • Các bài tập linh hoạt hoặc kéo dài trong thói quen của bạn

Tập trọng lực:

  • Tập trọng lực được hiểu là một vài bài tập thực hiện trên chân của bạn, ví dụ như đi bộ, chạy, chơi tennis, nhảy.
  • Nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của tập thể dục như đi bộ cho thấy cải thiện đáng kể khối lượng xương chỉ khi hoạt động được thực hiện với cường độ cao (ví dụ như đi bộ với tốc độ nhanh hay bơi)

Tập đối kháng:

  • Tập đối kháng được hiểu là tập sức mạnh. Các bài tập sức mạnh sử dụng sức nặng của một vài vật dụng như máy tập, tạ, với trọng lượng của mắt cá chân hoặc cổ tay để tạo ra sức đề kháng.
  • Tập đối kháng giúp ích cho xây dựng khối cơ và đặt một trọng lực trên xương chi được sử dụng
  • Để tránh chấn thương, chỉ thực hiện các bài tập này dưới sự giám sát của huấn luyện viên, chuyên gia vật lý trị liệu.

Điều trị loãng xương

Mỗi phương pháp điều trị loãng xương đều có những lợi ích và nguy cơ khác nhau. Vì vậy cần thảo luận với bác sĩ của bạn trước khi quyết đinh điều trị. Việc lựa chọn phương pháp điều trị được bác sỹ xem xét cẩn thận về tuổi, các vấn đề sức khỏe và yếu tố nguy cơ khác.

Các thuốc điều trị loãng xương bao gồm:

  • Bisphosphonates
  • Điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERMs)
  • Liệu pháp thay thế hormone (HRT) hoặc tibolone
  • Vitamin D và canxi bổ sung
  • Strontium ranelate
  • Denosumab
  • Hormone tuyến cận giáp (PTH).

Bisphosphonates

  • Biphosphonat ngăn cản hủy xương bằng cách ngăn chặn quá trình huỷ xương của tế bào xương.
  • Bisphosphonat có thể được dùng bằng đường uống hằng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc bằng đường truyển tĩnh mạch một năm một lần, nhưng chỉ có giá trị đối với điều trị loãng xương có gãy xương ở phụ nữ trên 70 tuổi.
  • Tác dụng phụ hầu hết là ở đường tiêu hóa (dạ dày và ruột). Tác dụng phụ hiếm gặp khác là hoại tử xương hàm, liên quan tới hiện tượng chết của tế bào xương ở xương hàm và quá trình điều trị kéo dài

Điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERMs)

  • Cơ thể người phụ nữ có chứa receptor estrogen ở nhiều mô của cơ thể, bao gồm xương. Receptor này đáp ứng với hormone estrogen.
  • Điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERMs) hoạt động bằng cách ngăn chặn ảnh hưởng của estrogen tới các receptor lân cận. Ở xương chúng giống như estrogen và gây tăng khối lượng xương, chủ yếu ở xương cột sống (tăng ít hơn ở xương hông).
  • Tác dụng phụ của các thuốc SSRI bao gồm các cơn nóng bừng và tăng nhẹ nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu.

Liệu pháp thay thế hormone (HRT)

  • Liệu pháp hormon thay thế làm giảm các triệu chứng mãn kinh như khô âm đạo, nóng bừng và vã mồ hôi ban đêm. Khi đưa vào đầu của thời kỳ mãn kinh, HRT cũng có thể ngăn ngừa mất xương và cần được bắt đầu ngay sau khi mãn kinh cho lợi ích tối đa.
  • HRT nên được xem là điều trị đầu tay cho bệnh loãng xương ở phụ nữ dưới 60 tuổi, trừ khi có một vài bệnh lý không thể dùng HRT. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng HRT có thể làm tăng mật độ xương khoảng 5% trong hai năm.
  • Trung bình, HRT làm giảm nguy cơ gãy xương cột sống khoảng 40%. Hiện tượng mất xương sẽ tiếp tục nếu ngừng sử dụng.
  • Việc sử dụng HRT để ngăn ngừa các bệnh như bệnh tim hoặc đột quỵ không được khuyến khích. Phụ nữ lựa chọn sử dụng HRT nên được bác sĩ điều trị tư vấn đầy đủ về những rủi ro và lợi ích của liệu pháp này.

Tibolone

  • Tibolone là một hình thức của liệu pháp hormone để điều trị các triệu chứng mãn kinh. Tibolone có thể không có tác dụng kích thích tương tự trên vú như các thuốc khác của liệu pháp hormon (nghiên cứu đã cho thấy không có sự gia tăng ung thư vú khi sử dụng 5 năm). Tuy nhiên, tibolone không nên được sử dụng cho phụ nữ bị ung thư vú.
  • Có bằng chứng là tibolone có tác dụng có lợi trên xương và dẫn đến sự gia tăng mật độ khoáng của xương và giảm gãy xương cũng như nguy cơ gãy xương.

Vitamin D và canxi

Người phụ nữ trải qua thời kỳ mãn kinh có thể được kê đơn vitamin D và canxi bổ sung. Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hàng ngày cũng có thể thúc đẩy sản xuất vitamin D và giúp xương chắc khỏe.

Bạn có thể phải bổ sung canxi và vitamin D nếu nồng độ vitamin D của bạn thấp hoặc chế độ ăn uống không cung cấp đủ calci.

Strontium

  • Strontium là một nguyên tố vi lượng tự nhiên được tìm thấy trong các mô mềm, máu, răng và xương. Cơ chế dẫn tới loãng xương chưa rõ ràng, nhưng có vẻ như là làm giảm mất xương và có thể tăng hình thành xương.
  • Các nghiên cứu về điều trị stronti cho phụ nữ mãn kinh đã cho thấy một sự giảm nguy cơ gãy xương cột sống, xương hông và các xương khác.. Nó được dùng để điều trị loãng xương sau mãn kinh.
  • Strontium cần được uống trước khi đi ngủ ít nhất hai giờ sau khi ăn. Nó thường được dung nạp tốt, nhưng gây tác dụng phụ là tiêu chảy. Ngoài ra còn làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch và bệnh tim mạch

Denosumab

  • Denosumab là một kháng thể đơn dòng nhằm vào mục tiêu RANKL (một chất hoạt hóa thụ thể của yếu tố nhân kappa B-ligand), là một loại protein hoạt động như những tín hiệu ban đầu để thúc đẩy loại bỏ xương; được dùng để điều trị loãng xương sau mãn kinh.
  • Denosumab được tiêm dưới da một năm hai lần. Các nghiên cứu về thuốc này ở phụ nữ sau mãn kinh đã cho thấy giảm tỉ lệ gãy xương cột sông và xương hông. Thuốc được dung nạp tốt, nhưng có thể có tác dụng phụ là nhiễm trùng, phát ban và đau khớp. Một tác dụng phụ rất hiếm gặp là hoại tử xương.

Hormone tuyến cận giáp

  • Hormone tuyến cận giáp được tiêm hàng ngày ngay dưới da, có tác dụng làm tăng sự hình thành xương và hấp thu canxi từ ruột và thận.
  • Canxi và vitamin D có thể cần thiết với điều trị hormone tuyến cận giáp và phải được giám sát của bác sĩ chuyên khoa hoặc nội tiết.
  • Ở Úc, điều trị hormone tuyến cận giáp được giới hạn đến một đợt 18 tháng, và có những hạn chế đặc biệt để sử dụng trong bệnh loãng xương. Điều trị đem lại lợi ích rõ ràng trong việc làm giảm tất cả các loại gãy xương ở phụ nữ sau mãn kinh, trừ gãy xương hông.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những thay đổi cần thiết trong chế độ ăn của phụ nữ độ tuổi 40

Ts.Bs. Trương Hồng Sơn - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Tổng hợp từ Betterhealth
Bình luận
Tin mới
  • 16/11/2025

    8 loại thực phẩm bảo vệ động mạch, ngăn ngừa đột quỵ

    Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.

  • 16/11/2025

    Kiểm soát dị ứng giao mùa: Bí quyết giảm triệu chứng và sống khỏe

    Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.

  • 15/11/2025

    Cách tự làm nước gạo lên men giúp tóc đẹp như đi spa

    Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.

  • 15/11/2025

    Bệnh hô hấp ở trẻ nhỏ vào mùa đông: Cha mẹ cần biết gì?

    Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.

  • 15/11/2025

    Khi nào chức năng xương khớp bắt đầu suy giảm?

    Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.

  • 15/11/2025

    Tập luyện mùa thu: Vừa khỏe mạnh, vừa tận hưởng không khí trong lành

    Mùa thu với không khí mát mẻ là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập luyện thể thao ngoài trời. Tập ngoài trời không chỉ mang lại lợi ích về mặt thể chất, mà còn giúp bạn tận hưởng thiên nhiên, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe toàn diện. Bài viết này sẽ khám phá những lợi ích của việc tập luyện và gợi ý các bài tập phù hợp để bạn duy trì sức khỏe trong mùa thu.

  • 14/11/2025

    Những sai lầm khi ăn rau giảm cân khiến bạn mãi không gầy

    Ăn nhiều rau từ lâu đã được xem là chìa khóa vàng giúp kiểm soát cân nặng. Tuy nhiên, không phải cứ ăn càng nhiều rau thì càng gầy. Nhiều người dù ăn rau hằng ngày vẫn không giảm được cân, thậm chí còn gặp vấn đề tiêu hóa. Nguyên nhân nằm ở những sai lầm dưới đây...

  • 14/11/2025

    Những tác dụng phụ nguy hiểm nhất của thuốc tránh thai

    Mặc dù biện pháp tránh thai thường an toàn khi sử dụng, nhưng vẫn có những tác dụng phụ tiềm ẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe ngoài những tác dụng phụ phổ biến như tăng cân hoặc chảy máu bất thường (rong kinh). Cùng tìm hiểu những tác dụng phụ nguy hiểm nhất của thuốc tránh thai qua bài viết sau đây!

Xem thêm