Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Kiểm soát tăng đường huyết do dùng corticoid

Corticoid là loại thuốc cần thiết trong điều trị một số bệnh nhưng lại là con dao hai lưỡi mà lưỡi nào cũng sắc.

Corticoid là loại thuốc cần thiết trong điều trị một số bệnh nhưng lại là con dao hai lưỡi mà lưỡi nào cũng sắc. Một trong những quan ngại khi sử dụng loại thuốc này là có thể dẫn đến mức đường máu cao hơn ngưỡng bình thường và sử dụng lâu dài có thể phát triển bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2.

Corticoid là nội tiết tố của tuyến thượng thận, có vai trò rất quan trọng đối với sự chuyển hóa muối, đường, mỡ và chất đạm, duy trì các chức năng sống của cơ thể. Người ta cũng đã sản xuất các chất corticoid tổng hợp như prednisolone, dexamethasone, cortisol, hydrocortisone để điều trị rất hiệu quả nhiều bệnh nặng như hen phế quản, viêm khớp, viêm loét đại tràng, hội chứng thận hư, một số bệnh ngoài da, bệnh lupus ban đỏ hoặc để chống thải loại tạng ghép... Ở nước ta, do chưa tuân thủ đúng những nguyên tắc về chế độ kê đơn và bán thuốc theo đơn nên nhiều người tự ý dùng corticoid bừa bãi đã bị các tác dụng phụ nguy hiểm (loãng xương, tăng huyết áp, đái tháo đường, loét và chảy máu dạ dày, dễ bị nhiễm khuẩn...). Thế nhưng ngay cả khi dùng đúng chỉ dẫn của thầy thuốc thì người bệnh vẫn có thể bị các biến chứng, đặc biệt với trường hợp dùng corticoid dài ngày.

kiem-soat-tang-duong-huyet-do-dung-corticoid-1

Người bệnh tiểu đường cần kiểm tra đường huyết thường xuyên. Ảnh: TM

Corticoid làm tăng đường huyết và nặng thêm bệnh ĐTĐ

Do làm tăng tân tạo glucose ở gan, tạo điều kiện làm tăng triglycerid máu và làm giảm vận chuyển glucose trong cơ nên khi dùng dài ngày corticoid có thể gây tăng đường huyết (vì tạo điều kiện cho hiện tượng kháng insulin qua việc làm giảm khối cơ và làm tăng mỡ ở tạng). Các thuốc này không trực tiếp làm tăng đường huyết nhưng gián tiếp ảnh hưởng lên sự bài tiết insulin, tăng đề kháng insulin, làm giảm tác dụng của insulin nên làm tăng đường huyết và làm nặng thêm bệnh ĐTĐ. Việc đường huyết tăng nhiều hay ít so với trước khi dùng corticoid phụ thuộc một số yếu tố như: liều dùng, thời gian dùng (dùng trong thời gian càng lâu, nguy cơ càng lớn), tuổi của bệnh nhân (khoảng 20% số bệnh nhân bị đái tháo đường do dùng corticoid ở tuổi trên 50), yếu tố cơ địa (gene hoặc chuyển hóa), bệnh nhân có sẵn hội chứng kháng insulin,... đường dùng thuốc (corticoid đường tiêm và uống gây tăng đường huyết nhiều hơn, dạng corticoid sử dụng đường khác như xịt hen hoặc kem bôi da có ít tác dụng phụ hơn).

Làm gì để hạn chế tăng đường huyết do corticoid?

Khi kê đơn cho bệnh nhân dùng corticoid cần định lượng đường máu khi đói và sau ăn một cách hệ thống trước khi bắt đầu và sau điều trị 10 ngày. Bệnh nhân cần được thông báo trước về nguy cơ bị đái tháo đường cũng như sự cần thiết phải tránh ăn vào một lượng glucid quá lớn (coca-cola, soda, ăn quá nhiều đường và bánh mỳ). Thông thường, đường máu sẽ trở về mức bình thường sau khi ngưng sử dụng corticoid, nhưng trong một số trường hợp cá biệt, nếu có những yếu tố nguy cơ của đái tháo đường týp 2 từ trước, dùng corticoid làm bộc lộ sớm bệnh.

Người bệnh chỉ dùng corticoid khi có chỉ định của thầy thuốc và khi các biện pháp điều trị bảo tồn khác đã thất bại. Ðiều trị thuốc corticoid với liều thấp nhất (có tác dụng) và trong thời gian ngắn nhất (có thể). Ưu tiên sử dụng các cách dùng thuốc ít tác dụng phụ nhất mà vẫn đạt hiệu quả như bôi ngoài da hoặc các bệnh nhân hen phế quản phụ thuộc corticoid có thể dùng đường hít.

Điều trị tăng đường huyết do corticoid như thế nào?

Để điều trị tăng đường huyết do corticoid gây nên, trước tiên phải lưu ý tới chế độ ăn. Cần áp dụng chế độ ăn ít glucid giàu đạm và tăng cường rau xanh, hoa quả. Sau đó nếu cần có thể dùng các sulfamid hạ đường huyết hoặc dùng insulin (dưới dạng insulin nhanh) dùng trước bữa ăn. Nhiều khi phải dùng liều khá lớn, hoặc tiêm insulin có tác dụng 2 pha vào buổi sáng và chiều.

Liều điều trị của thuốc chữa đái tháo đường cần được điều chỉnh song song với việc giảm liều corticoid để tránh nguy cơ bị hạ đường huyết. Trong những trường hợp cần điều trị corticoid dài ngày (ví dụ điều trị bệnh Horton...), khi ngừng corticoid cần kiểm tra xem có suy thượng thận chức năng hay không.

Khi bắt đầu giảm liều, cần chú ý các dấu hiệu có thể là do suy thượng thận như mệt, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tụt huyết áp, thậm chí là có cơn choáng, hôn mê... Khi đó nên đến bệnh viện sớm để kiểm tra. Không bao giờ được tự ngừng thuốc corticoid đột ngột, nhất là những trường hợp đang dùng liều cao hoặc đã dùng thuốc trong thời gian dài vì có nguy cơ rất cao gây suy thượng thận cấp nặng, dễ dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

Người bệnh cần lưu ý gì?

Các bệnh nhân ĐTĐ có thể mắc kèm một số bệnh khác (như hen phế quản, viêm khớp...) và cần phải dùng corticoid để điều trị, cần lưu ý một số điểm: Khi điều trị corticoid cần được kiểm tra đường máu thường xuyên. Trường hợp điển hình ở các bệnh nhân này là đường máu lúc đói bình thường hoặc cao ít nhưng đường máu trong ngày sẽ cao nhiều. Do đó nếu chỉ kiểm tra đường máu vào buổi sáng là không đủ. Thường sẽ phải tăng liều thuốc điều trị đái tháo đường, ngay từ ngày đầu tiên dùng corticoid và mỗi khi thay đổi liều corticoid thì lại phải đánh giá lại mức độ kiểm soát đường huyết để điều chỉnh liều cho phù hợp.

Nếu dùng corticoid liều thấp, ngắn ngày thì có thể tiếp tục dùng các thuốc uống hạ đường máu nhưng nếu dùng dài ngày, liều cao thì nên chuyển sang điều trị ĐTĐ bằng insulin.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Tác dụng phụ của Corticoid và cách khắc phục

 
DS. THANH HOÀI - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 18/07/2025

    5 loại thực phẩm giúp ngăn ngừa loãng xương

    Để hạn chế tình trạng loãng xương cơ thể cần cung cấp đủ vitamin D và canxi theo nhu cầu của từng lứa tuổi qua chế độ ăn khoa học, đủ dinh dưỡng và giàu canxi.

  • 18/07/2025

    Ô nhiễm không khí và nguy cơ với sức khỏe, những giải pháp bảo vệ sức khỏe cho trẻ em.

    Trong những năm gần đây, ô nhiễm không khí đã trở thành một trong những vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất, ảnh hưởng sâu rộng đến sức khỏe con người ở mọi lứa tuổi. Đặc biệt, trẻ nhỏ đang ở giai đoạn phát triển thể chất và thần kinh lại là nhóm đối tượng dễ tổn thương nhất.

  • 17/07/2025

    3 tác dụng phụ của quả vải và lưu ý khi ăn vải

    Quả vải tuy ngon miệng và bổ dưỡng nhưng cũng cần đi lưu ý một số điều khi ăn để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, đặc biệt là với một số đối tượng.

  • 17/07/2025

    Nhiệt độ thời tiết ảnh hưởng thế nào tới tâm trạng của bạn?

    Thời tiết thất thường có khiến bạn cảm thấy khó chịu. Trời mưa bạn sẽ cảm thấy buồn chán còn trời nắng bạn sẽ cảm thấy vui tươi hơn. Bạn đã bao giờ thắc mắc tại sao cảm xúc của bạn luôn thay đổi khi thời tiết thay đổi hay chưa? Đặc biệt là vào lúc giao mùa? Vậy hãy cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu thêm với bài viết dưới đây

  • 16/07/2025

    Ăn rau quả nhiều màu sắc có lợi gì cho sức khỏe?

    Ăn rau quả nhiều màu sắc hay còn gọi là 'ăn cầu vồng' không chỉ đơn giản là cách trang trí món ăn hấp dẫn mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

  • 16/07/2025

    Sốt xuất huyết ở trẻ nhỏ: Những dấu hiệu cảnh báo không nên bỏ qua

    Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Dengue gây ra, lây lan chủ yếu qua vết đốt của muỗi Aedes aegypti. Mặc dù bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, trẻ nhỏ lại là đối tượng đặc biệt dễ bị tổn thương do hệ miễn dịch còn non yếu.

  • 15/07/2025

    Các hoạt động thể thao dưới nước phù hợp cho người cao tuổi trong mùa hè

    Mùa hè với những ngày nắng nóng kéo dài không chỉ là thời điểm để thư giãn mà còn là cơ hội tuyệt vời để người cao tuổi tham gia các hoạt động thể thao dưới nước. Đây là hình thức vận động nhẹ nhàng, ít gây áp lực lên cơ thể, đồng thời mang lại nhiều lợi ích sức khỏe vượt trội.

  • 14/07/2025

    Bài tập tốt nhất cho chứng đau thắt lưng

    Đau thắt lưng là một trải nghiệm phổ biến đối với nhiều người. Nó thường có thể dẫn đến đau, ngứa ran hoặc tê ở phần thân dưới. Có nhiều nguyên nhân gây đau thắt lưng, phổ biến nhất bao gồm căng cơ, tư thế xấu và tuổi tác.

Xem thêm