Dự phòng và điều trị cháy nắng ở trẻ nhỏ
Là cha mẹ, bạn chính là người bảo vệ đắc lực nhất cho con bạn tránh khỏi các tác nhân gây hại cho trẻ, bao gồm cả tia cực tím từ ánh nắng mặt trời. Kể cả những vết cháy nắng nhỏ nhất cũng sẽ trở thành nguy cơ cao với trẻ nhỏ, vì vậy, việc học cách điều trị cháy nắng ở trẻ nhỏ kịp thời là vô cùng quan trọng.
Dấu hiệu và triệu chứng của cháy nắng
Dấu hiệu về mặt thể chất của những vết cháy nắng nhỏ ở mọi lứa tuổi bao gồm:
Trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ chưa biết nói, sẽ không thể nói cho bạn biết chúng cảm thấy khó chịu như thế nào khi bị cháy nắng, do vậy, bạn có thể sẽ thấy trẻ quấy khóc nhiều hơn bình thường.
Bất cứ khi nào trẻ ra ngoài chơi cũng tức là trẻ sẽ phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Theo Viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), một vết cháy nắng sẽ chỉ xuất hiện sau 6-12 tiếng kể từ khi tiếp xúc với ánh nắng. Bạn nên kiểm tra các dấu hiệu ngoài da của tình trạng cháy nắng, đặc biệt là khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Bạn có thể tắm cho trẻ trong nước mát hoặc chườm mát cho trẻ để làm giảm nhiệt độ của da. Việc làm này cũng có thể có tác dụng giảm đau. Không nên dùng đá lạnh để chườm cho trẻ vì sẽ làm tăng thêm cảm giác nóng rát của trẻ. Bác sỹ có thể sẽ khuyên bạn bôi kem dưỡng ẩm hoặc thuốc mỡ hoặc các sản phẩm khác có chứa nha đam vào vết cháy nắng của trẻ.
Nếu bạn nhận thấy rằng trẻ bị đau, bạn có thể sử dụng paracetamol để giảm đau cho trẻ. Nhưng, hãy đảm bảo rằng, bạn đã hỏi ý kiến bác sỹ về việc này và dùng đúng liều cho trẻ (dựa vào tuổi và cân nặng của trẻ).
Khi nào cần đưa trẻ tới bác sỹ?
Đau và khó chịu do cháy nắng thường sẽ biến mất trong vài ngày. Cảm giác sẽ khó chịu nhất trong vòng 24 giờ đầu tiên. Tuy nhiên, bạn nên gọi cho bác sỹ ngay nếu trẻ có các triệu chứng sau:
Các dấu hiệu trên có thể cho thấy trẻ đã bị các biến chứng của cháy nắng, do vậy, bạn nên đưa trẻ đi khám ngay lập tức. Cháy nắng nghiêm trọng có thể gây tổn thương da và có thể được điều trị như một tình trạng bỏng nặng. Trong những trường hợp rất nghiêm trọng, trẻ có thể sẽ phải nhập viện. Bác sỹ có thể sẽ kê đơn kháng sinh hoặc áp dụng các biện pháp điều trị khác để ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng tại các vết phồng rộp.
Cháy nắng nghiêm trọng có thể liên quan đến mất nước và sốc nhiệt – thêm những lý do khác để bạn đưa trẻ đi khám ngay lập tức. Dấu hiệu có thể bao gồm:
Dự phòng cháy nắng trước khi xảy ra
Với người lớn và trẻ lớn, kem chống nắng là lựa chọn tốt để dự phòng cháy nắng.
Tuy nhiên, những sản phẩm này không được khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi. Mặc dù tổ chức AAP khuyên rằng, bạn có thể dùng kem chống nắng với một lượng hạn chế trên mặt, tay hoặc chân của trẻ dưới 6 tháng tuổi, nhưng biện pháp dự phòng tốt nhất cho trẻ ở độ tuổi này là hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Ngoài việc giữ trẻ ở trong bóng râm, bạn có thể:
Cháy nắng không phải vấn đề duy nhất
Khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chúng ta thường chỉ lo về vấn đề cháy nắng. Tuy nhiên, với trẻ em, da trẻ có thể bị tổn thương mà chưa cần bị cháy nắng. Thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời theo thời gian sẽ dẫn đến ung thư da, xuất hiện nếp nhăn trước tuổi, đốm đồi mồi và làn da không tươi trẻ khi trẻ lớn lên. Mặc dù nghe thì có vẻ đó không phải là những vấn đề nên lo ngại ở trẻ nhỏ, nhưng nếu bạn không bảo vệ được trẻ khỏi ánh nắng mặt trời ngay từ khi còn nhỏ, thì rất có thể sẽ dẫn đến những thói quen xấu của trẻ sau này.
Bạn cần nhớ
Hãy coi việc bảo vệ trẻ khỏi ánh nắng mặt trời mỗi ngày như một phần của kế hoạch nâng cao sức khỏe cho trẻ và xây dựng những thói quen tốt có lợi cho sức khỏe cho trẻ. Thói quen tốt sẽ chỉ có tác dụng nếu được áp dụng hàng ngày và lâu dài.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Cách chọn loại kem chống nắng phù hợp với làn da bạn
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.