Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Vết thương nhiễm trùng: dấu hiệu và cách điều trị

Thời gian để vết thương hở lành lại sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: từ việc vị trí của vết thương, độ sâu của vết thương, nguyên nhân gây ra vết thương và bạn đã điều trị vết thương như thế nào. Những yếu tố này sẽ góp phần quyết định cho việc vết thương sẽ lành nhanh hay chậm.

Trong quá trình lành thương, vết thương có thể trông sẽ không đẹp mắt, nhưng điều này là hoàn toàn bình thường. Khi vết thương lành lại, nó sẽ phải trải qua nhiều giai đoạn, với nhiều màu sắc và kết cấu da khác nhau: như da có màu hồng, trắng, vàng, thậm chí còn chảy dịch. Tuy nhiên, nếu vết thương không lành lại và có dấu hiệu nhiễm trùng, sẽ xuất hiện các dấu hiệu đặc biệt. Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam tìm hiểu.

Làm thế nào để biết một vết thương bị nhiễm trùng?

Nhận ra các dấu hiệu nhiễm trùng không hề dễ dàng. Nguyên nhân là vì những dấu hiệu này cũng rất giống với các dấu hiệu thông thường khi bạn mới bị thương như đỏ nhẹ, sưng và đau. Do vậy, tình trạng nhiễm trùng thường dễ bị bỏ qua. Tuy nhiên, bạn nên nhìn toàn cảnh hơn về vết thương của mình: tình trạng đỏ nếu rộng hơn 0.5cm quanh vết thương hoặc không giảm dần có thể là dấu hiệu nhiễm trùng. Các triệu chứng toàn thân khác như sốt, ớn lạnh, sưng hạch bạch huyết và sốt rét cũng là những dấu hiệu cho thấy tình trạng nhiễm trùng đã lan ra các phần khác của cơ thể. Phần da xung quanh vết thương bị nhiễm trùng cùng sẽ sưng lên, có cảm giác nóng ấm khi sờ vào và có thể có dịch hoặc có mùi khó chịu từ vết thương.

Đối tượng nào dễ bị nhiễm trùng vết thương nhất?

Hai yếu tố làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng sau khi bị thương đó là loại vết thương và tình trạng sức khỏe nói chung của bạn. Vết thương sẽ dễ bị nhiễm trùng hơn nếu vết thương sâu, có mép thô, lởm chởm, vết thương lớn, vết thương có liên quan đến nước bọt hoặc các dịch cơ thể (có thể do bị động vật cắn) hoặc do vật thể bị bẩn gây ra. Các vết cắt từ các vật liệu sạch, ví dụ như đứt tay do một con dao vừa rửa sạch sẽ ít gây nhiễm trùng hơn.

Tiền sử bệnh tật của bạn cũng đóng một vai trò quan trọng. Một số tình trạng bệnh lý như bệnh tiểu đường, các bệnh tự miễn và HIV có thể sẽ khiến các vết thương dễ bị nhiễm trùng hơn. Ngoài ra người cao tuổi, chế độ dinh dưỡng kém, thừa cân, đang điều trị hóa trị hoặc sử dụng các thuốc suy giảm miễn dịch cũng sẽ có nguy cơ gặp phải biến chứng này.

Điều trị vết thương bị nhiễm trùng như thế nào?

Nếu bạn có vết thương nhỏ hoặc không mắc các bệnh lý nền, bạn có thể tự điều trị vết thương tại nhà nếu được phát hiện sớm. Khi bạn mới bị thương, vết thương chỉ tấy nhẹ, bạn có thể chườm ấm lên vết thương để tăng tuần hoàn, mang các tế bào máu đến vết thương để kích thích lành thương. Ngoài ra, bạn cũng phải tuân theo các bước cấp cứu cơ bản: như làm sạch vết thương, băng vết thương, cụ thể như sau:

Làm sạch

Có nhiều cách làm sạch vết thương khác nhau, lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào loại vết thương của bạn và những gì bạn có để sơ cứu:

  • Rửa vết thương dưới vòi nước chảy, sử dụng xà phòng, nếu cần để làm sạch khu vực xung quanh vết thương
  • Loại bỏ bụi bẩn trên vết thương, có thể sử dụng nhíp hoặc tăm bông để lấy dị vật ra khỏi vết thương hoặc sử dụng kim tiêm để hút dịch bẩn (nếu có) trên vết thương
  • Để khô tự nhiên sau khi rửa (và đảm bảo vết thương vẫn sạch trong khi khô)

Băng vết thương

Bạn nên sử dụng băng gạc sạch để băng vết thương và thay băng ít nhất một lần mỗi ngày. Có thể sử dụng thuốc bôi kháng sinh, vì một số người cho rằng sử dụng loại thuốc này sẽ giúp đẩy nhanh quá trình lành thương.

Khi nào nên đến gặp bác sĩ về vết thương bị nhiễm trùng?

Nếu việc vệ sinh và băng bó không làm cho vết thương không bị nhiễm trùng, bạn nên đến gặp bác sĩ để được điều trị. Nếu vết thương của bạn sâu, bạn nên đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt vì vết thương sâu cần được khâu trong vòng 12 tiếng sau khi bị thương. Các vết thương nông nhưng ở các khu vực tiếp nối các khớp như khuỷu tay hoặc đốt ngón tay cũng cần được khâu lại.

Kể cả khi vết thương không cần phải khâu, bác sĩ vẫn cần làm sạch vết thương và kê kháng sinh để dự phòng nhiễm trùng. Tùy thuộc vào vết thương mà bác sĩ sẽ kê loại kháng sinh phù hợp. Các vết thương ngoài da sẽ cần sử dụng loại kháng sinh đường uống, trong khi các tình trạng nhiễm trùng tiềm ẩn cần được truyền kháng sinh hoặc thậm chí là dẫn lưu phẫu thuật. Kể cả khi vết thương của bạn khá nhỏ, thì bạn cũng không nên bỏ qua các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc cho rằng vết thương có thể tự khỏi. Kể cả những vết thương nhỏ nhất cũng có thể sẽ gây nhiễm trùng. Tình trạng nhiễm trùng lan ra ngoài vết thương sẽ cần phải điều trị kháng sinh, và bất cứ vết thương nào ở trong khu vực nước bẩn cũng nên được kiểm tra dự phòng nhiễm trùng. Các biến chứng khác bao gồm:

  • Viêm mô tế bào
  • Uốn ván
  • Nhiễm khuẩn huyết
  • Viêm cân mạc hoại tử

Nếu được chăm sóc kịp thời, những biến chứng này rất hiếm khi xuất hiện nhưng nguy cơ mắc các biến chứng thứ phát, đe dọa tính mạng có thể sẽ tăng lên nếu tình trạng nhiễm trùng không được điều trị.

Cách tốt nhất để đự phòng tình trạng nhiễm trùng là tuân thủ 2 bước sơ cứu khi có vết thương hở: rửa sạch và băng vết thương.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Nhiễm khuẩn huyết 

Ths. Liên Hương - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo Health.com) -
Bình luận
Tin mới
Xem thêm