Đôi mắt là một trong những thành phần thích nghi ấn tượng nhất trên cơ thể của chúng ta. Đôi mắt không chỉ tặng cho chúng ta khả năng nhìn thấy mọi vật mà bản thân nó cũng có cơ chế và hệ thống phức tạp để bảo vệ an toàn cho mình.
Việc đảm bảo mắt không bị khô khi mở có tầm quan trọng đặc biệt, đó là lí do tại sao chúng ta chớp mắt. Mỗi lần chúng ta nhắm mắt, một lớp chất lỏng mỏng được trải đều trên bề mặt của mắt.
Thành phần của nước mắt có những gì?

Những giọt nước mắt hàng ngày này được gọi là nước mắt cơ bản, nó bao gồm nước, lipit, mucin, immunoglobulin, natri và kali, cùng các chất chống oxy hóa như ascorbate và urate. Nhiều thành phần của nước mắt cơ bản nhằm bảo vệ mắt khỏi mầm bệnh bên ngoài hoặc các mối đe dọa vi khuẩn tiềm tàng khác.
Loại nước mắt thứ hai hình thành trong mắt chúng ta được gọi là nước mắt phản xạ. Và như tên gọi của nó, chúng hình thành để đáp ứng với một kích thích mạnh từ bên ngoài. Khi bụi bay vào mắt bạn chẳng hạn, những giọt nước mắt phản xạ này sẽ lặp tức tuôn ra.
Các chất kích thích có thể kích hoạt nước mắt phản xạ như vậy cũng có thể làm điều tương tự thông qua màng nhầy, mũi hoặc miệng, tất cả đều được liên kết với cùng một cơ chế phòng thủ của nước mắt để làm sạch nhanh chóng.
Loại nước mắt cuối cùng được gọi là nước mắt cảm xúc. Nó được tạo ra do tác động của các cảm xúc mãnh liệt như hạnh phúc, đau buồn, kiệt sức v.v…
Thật thú vị, con đường mà những giọt nước mắt cảm xúc như vậy được tạo ra có đôi chút khác biệt, nó được điều khiển bởi hệ thống vỏ não, ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh giao cảm, giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh kích hoạt tuyến lệ để tạo ra nước mắt! Thành phần của loại nước mắt này cũng có sự khác biệt so với 2 loại nước mắt còn lại.
Nó có nồng độ hormone dựa trên protein cao hơn nhiều, và bao gồm cả leucine-enkephalin – một chất giảm đau nhẹ.
Rõ ràng, không phải tất cả giọt nước mắt đều như nhau, ngay cả khi chúng được làm khô và nhìn dưới kính hiển vi thì chúng ta vẫn có thể thấy được sự khác biệt giữa nước mắt được tạo ra bởi một cuộc chia ly đau buồn và những giọt nước được tạo ra bởi một bình xịt hơi cay.
Tại sao nước mắt có vị mặn

Tại sao nước mắt có vị mặn, câu trả lời khá đơn giản và chính xác. Nước mắt mặn là vì nó chứa muối. Ngoài muối, nước mắt còn chứa các hóa chất hữu cơ và vô cơ như lipid, lysozyme, mucin, lactoferrin và enzyme.
Muối này không phải do ai cho vào mà chính cơ thể chúng ta tạo ra. Hay nói đơn giản hơn, muối có ở khắp mọi nơi trong cơ thể ta, trong máu, dịch thể, các bộ phận đều có sự xuất hiện của muối.
Vì thế không chỉ có nước mắt mới mặn thôi đâu mà ngay cả mồ hôi, nước bọt hay nước tiểu của ta cũng có vị mặn vì ẩn chứa muối trong đó.
Nước mắt tạo nên một màng mỏng trên bề mặt nhãn cầu, giúp bôi trơn nhãn mạc, giúp mắt không bị khô. Ngoài việc giúp chúng ta biểu đạt cảm xúc, nó còn có một nhiệm vụ rất quan trọng đó là bảo vệ mắt khỏi sự xâm hại của vi khuẩn và vật lạ, diệt khuẩn và khử độc.
Khi bạn thè lưỡi và nếm một chút muối trong nước mắt, điều đó chứng tỏ cảm giác vị giác của chúng ta thực sự nhạy cảm như thế nào. Khoảng 98% nước mắt được làm từ nước tinh khiết, trong khi 2% còn lại chứa tất cả các chất và hợp chất khác mà chúng tôi đã giải thích ở trên.
Tuy nhiên, ngay cả với mức độ mặn thấp như vậy, nước mắt của bạn cũng gây khó chịu cho sự phát triển của vi khuẩn. Nước mắt của bạn được sử dụng thường xuyên nhất như một phần mở rộng của hệ thống miễn dịch, vì vậy sự hiện diện của nước mắt có ý nghĩa rất quan trọng.
Ngoài ra, con người cũng là một loài động vật khá “mặn” – bên trong chúng ta luôn chứa khoảng hơn 200 gam muối – nên cũng không quá bất ngờ khi nước mắt, một thứ chất lỏng rất tự nhiên của chúng ta cũng có vị mặn nhất định.
Việc nước mắt có vị mặn cũng là một luận cứ tuyệt vời cho thấy con người được cấu tạo một cách phức tạp, tinh vi đến nhường nào. Chọn lọc tự nhiên đã tìm ra con đường thuận tiện và hiệu quả nhất để đảm bảo an toàn cho đôi mắt bằng chính những dung dịch có trong cơ thể.
Ngay cả những điều đơn giản nhất như bạn chảy nước mắt vì hành cũng đã kể lại một câu chuyện thật tuyệt vời về sự tiến hóa của loài người.
Tùy từng trường hợp mà cơ thể bạn sẽ “bật” công tắc” để sử dụng loại nước mắt phù hợp giúp chăm sóc mắt tốt hơn. Khóc đôi khi không phải là xấu bởi chúng giúp bạn đẩy dị vật ra khỏi mắt hay nhiều nghiên cứu chỉ ra nước mắt chứa một hàm lượng enkephalin endorphin và chất giảm đau tự nhiên – giúp bạn lấy lại được cân bằng cảm xúc một cách tốt hơn.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những điều bạn chưa biết về những giọt nước mắt
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.
Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.
Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.
Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.
Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!