Theo thống kê của Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), mỗi năm có khoảng hơn 1 triệu ca nhiễm khuẩn huyết. Nhiễm trùng này đã cướp đi sinh mạng của hơn 258.000 người Mỹ mỗi năm.
Triệu chứng của nhiễm khuẩn huyết
Có ba giai đoạn nhiễm khuẩn huyết: nhiễm trùng, nhiễm trùng nặng và sốc nhiễm trùng. Giai đoạn nhiễm trùng xảy ra khi bạn đang hồi phục sau một thủ thuật trong bệnh viện nhưng không phải luôn luôn như vậy. Việc tìm đến sự chăm sóc y tế là rất cần thiết nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây. Bạn càng được điều trị sớm, hiệu quả điều trị càng cao.
Giai đoạn nhiễm trùng: Triệu chứng của giai đoạn này bao gồm:
Bạn sẽ phải có 2 trong số các triệu chứng trên thì mới có thể được chẩn đoán là nhiễm khuẩn huyết.
Nhiễm trùng nặng xảy ra khi có một cơ quan bị suy. Bạn có thể có một hoặc nhiều hơn các dấu hiệu sau để chẩn đoán nhiễm trùng máu nặng:
Giai đoạn sốc nhiễm trùng: Triệu chứng của giai đoạn này bao gồm các triệu chứng của giai đoạn nhiễm trùng nặng đi kèm với việc tụt huyết áp xuống rất thấp.
Ảnh hưởng của nhiễm khuẩn huyết
Mặc dù nhiễm khuẩn huyết là tình trạng có thể gây nguy hiểm tính mạng, nhưng tình trạng bệnh cũng có thể từ nhẹ đến nặng. Tỷ lệ hồi phục ở những ca nhẹ sẽ cao hơn. Sốc nhiễm trùng có tỷ lệ tử vong khoảng 50%. Đã từng có tiền sử bị nhiễm trùng huyết nặng sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng của bạn trong tương lai.
Nhiễm trùng huyết nặng hoặc sốc nhiễm trùng có thể gây ra các biến chứng. Những cục máu đông nhỏ có thể hình thành khắp cơ thể. Chúng sẽ làm tắc nghẽn dòng máu và oxy đến các cơ quan quan trọng và và các mô cơ quan khác của cơ thể. Việc này sẽ làm tăng nguy cơ bị suy các cơ quan và hoại tử mô.
Nguyên nhân nhiễm khuẩn huyết
Bất kỳ tình trạng nhiễm trùng nào cũng có thể gây ra nhiễm khuẩn huyết, nhưng những loại nhiễm trùng sau đây thường dễ gây nhiễm trùng hơn:
Theo CDC, số ca nhiễm khuẩn huyết ở Mỹ tăng lên hàng năm, từ năm 2000 đến năm 2008, số người nhập viện vì nhiễm khuẩn huyết tăng từ 621.000 người lên 1.141.000 người. Lý do của việc tăng này có thể là:
Những người có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn huyết
Mặc dù có những người có nguy cơ nhiễm khuẩn huyết cao hơn, nhưng bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết. Những người có nguy cơ cao thường là:
Điều trị nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn huyết có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng và tử vong rất nhanh nếu không được điều trị kịp thời. Bác sỹ sẽ dùng rất nhiều loại thuốc để điều trị nhiễm khuẩn huyết, bao gồm:
Giai đoạn nhiễm trùng nặng cần lượng dịch truyền tĩnh mạch rất lớn và cần có mặt nạ để thở. Nếu thận bị ảnh hưởng, bạn sẽ phải tiến hành lọc máu. Một máy lọc máu sẽ làm thay chức năng của thận (bao gồm lọc các chất cặn có hại, muối và nước thừa ra khỏi máu).
Trong một số trường hợp, sẽ phải tiến hành phẫu thuật để loại bỏ nguồn gây nhiễm trùng. Phẫu thuật có thể bao gồm dẫn lưu áp xe mủ hoặc loại bỏ các mô bị nhiễm trùng.
Tiên lượng
Luôn nhớ rằng nhiễm khuẩn huyết là một tình trạng cấp cứu. Mỗi giây mỗi phút của bệnh nhân đều đáng giá, nhất là khi tình trạng nhiễm trùng lan nhanh. Không có một triệu chứng cụ thể của nhiễm khuẩn huyết nhưng sẽ là biểu hiện của một nhóm các triệu chứng.
Nếu bạn nghi ngờ mình bị nhiễm khuẩn huyết, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức, đặc biệt là khi bạn có sẵn tình trạng nhiễm trùng.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 11 triệu chứng thầm lặng của nhiễm khuẩn huyết - Phần 1, 11 triệu chứng thầm lặng của nhiễm khuẩn huyết - Phần 2
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.
Trứng là một phần của chế độ ăn giàu dinh dưỡng có thể hỗ trợ sức khỏe tổng thể, bao gồm cả hệ tim mạch và mắt. Vậy, có nên ăn trứng mỗi ngày không?