Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Vỏ chanh tốt cho tim mạch như thế nào?

Chúng ta thường có xu hướng vứt bỏ vỏ chanh và chỉ giữ lại phần thịt quả. Tuy nhiên, mới đây các nghiên cứu đã phát hiện các hợp chất thiết yếu trong vỏ chanh mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe tim mạch.

Vỏ chanh có gì?

Theo nghiên cứu, vỏ chanh chứa rất ít calorie nhưng lại giàu khoáng chất, chất xơ và chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa là các hợp chất thực vật ngăn ngừa tổn thương tế bào bằng cách chống lại các gốc tự do trong cơ thể. Nghiên cứu trong ống nghiệm phát hiện vỏ chanh có đặc tính chống oxy hóa còn mạnh hơn vỏ của một số loại trái cây có múi khác như bưởi hoặc quýt.

Chất chống oxy hóa nổi bật nhất trong vỏ chanh là D-limonene và vitamin C. Trong đó D-limonene là hợp chất tạo cho chanh có hương vị đặc trưng và chịu trách nhiệm cho hầu hết lợi ích sức khỏe của loại trái cây này. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy D-limonene làm tăng hoạt động của một loại enzyme giúp giảm stress oxy hóa. Stress oxy hóa có liên quan đến tổn thương mô và tăng tốc độ lão hóa. Còn vitamin C có vai trò nhất định trong việc tăng cường và bảo vệ hệ miễn dịch, giảm nguy cơ mắc bệnh. 

Vỏ chanh tốt cho sức khỏe tim mạch như thế nào?

Tăng huyết áp, nồng độ cholesterol trong máu cao và béo phì là những yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch phổ biến nhất. Nghiên cứu cho thấy hợp chất chống oxy hóa flavonoid, vitamin C, D-limonene và pectin - chất xơ hòa tan có trong vỏ chanh mang lại nhiều lợi ích tiềm năng trong việc làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở người lớn

Cụ thể, một đánh giá từ 14 nghiên cứu thực hiện trên hơn 300.000 người cho thấy việc bổ sung trung bình 10mg flavonoid mỗi ngày làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim xuống 5%. Ngoài ra, trong một nghiên cứu trên chuột bị béo phì phát hiện D-limonene làm giảm lượng đường trong máu, chất béo trung tính triglyceride và mức cholesterol “xấu” (LDL), đồng thời tăng mức cholesterol “tốt” (HDL).

Một nghiên cứu kéo dài 4 tuần ở 60 trẻ em bị thừa cân chỉ ra rằng bổ sung bột chanh (có chứa vỏ) làm hạ huyết áp và cholesterol LDL. Pectin có trong vỏ chanh cũng có thể làm giảm nồng độ cholesterol bằng cách tăng bài tiết acid mật do gan sản xuất và ức chế hấp thu cholesterol.

Sử dụng vỏ chanh đúng cách

Lưu ý, nếu bạn đang có bất kỳ tình trạng y tế nào hoặc đang dùng thuốc, hãy tham khảo ý kiến của bác sỹ trước khi sử dụng vỏ chanh.

Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) công nhận vỏ chanh là an toàn và không gây tác dụng phụ cho con người khi sử dụng. Tuy nhiên, nếu tiêu thụ vỏ chanh tươi, bạn cần lưu ý làm sạch kỹ càng để loại bỏ bụi bẩn.

Một số cách để thêm vỏ chanh vào chế độ ăn uống như:

- Thêm vỏ chanh vào bánh nướng, salad hoặc sữa chua.

- Rắc vỏ chanh trên đồ uống.

- Cắt vỏ chanh thành sợi và nướng ở 93 ° C, sau đó thêm chúng vào trà.

- Vỏ chanh sấy khô, cắt nhỏ trộn chung với muối hoặc tiêu để làm gia vị.

Tham khảo thông tin tại bài viết: 3 bài thuốc chữa viêm khớp ngày giao mùa từ vỏ chanh

Phạm Quỳnh H+ (Theo Healthline) - Theo Healthplus
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm